Mục lục bài viết
1. Những khoản phúc lợi mà người lao động được nhận
Những khoản phúc lợi mà người lao động có thể nhận phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia và doanh nghiệp. Dưới đây là một số phổ biến trong số chúng:
- Lương và Tiền lương: Đây là khoản phụ cấp chính mà người lao động nhận từ việc làm việc cho doanh nghiệp hoặc tổ chức. Nó có thể được trả hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm.
- Bảo hiểm xã hội: Đa số quốc gia có chương trình bảo hiểm xã hội để bảo vệ người lao động khỏi những rủi ro về sức khỏe, thất nghiệp, hưu trí, và các trường hợp khác. Các khoản đóng tiền bảo hiểm xã hội thường do doanh nghiệp và người lao động đóng góp.
- Bảo hiểm sức khỏe: Một số doanh nghiệp cung cấp các chương trình bảo hiểm sức khỏe cho người lao động và gia đình của họ để bảo vệ khỏi chi phí y tế.
- Ngày nghỉ và nghỉ phép: Người lao động thường có quyền nhận ngày nghỉ hàng năm hoặc các ngày nghỉ lễ quốc gia.
- Bảo hiểm tai nạn lao động: Đây là một dạng bảo hiểm bồi thường khi người lao động gặp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp trong quá trình làm việc.
- Tiền trợ cấp, trợ giúp và thưởng: Các khoản tiền này có thể được cung cấp cho các sự kiện đặc biệt như kết hôn, sinh con, hoặc thành tích làm việc xuất sắc.
- Hưu trí: Một số chương trình hưu trí do doanh nghiệp hoặc chính phủ cung cấp cho người lao động để đảm bảo tài chính sau khi nghỉ hưu.
- Giảm giá hoặc ưu đãi sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp: Một số công ty cung cấp các chương trình giảm giá hoặc ưu đãi cho nhân viên khi mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp đó.
- Đào tạo và phát triển nghề nghiệp: Một số doanh nghiệp đầu tư vào việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho người lao động để nâng cao năng lực làm việc của họ.
- Cơ hội thăng tiến và tăng lương: Người lao động có thể nhận được cơ hội thăng tiến trong công việc và tăng lương dựa trên hiệu suất và thành tích làm việc.
>> Xem thêm: Thời gian thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
2. Điều kiện để doanh nghiệp được trừ các khoản chi
Để doanh nghiệp được trừ các khoản chi phúc lợi nêu trong văn bản khỏi thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động, cần tuân thủ các điều kiện sau:
- Điều kiện về loại chi phí: Các khoản chi phúc lợi được trừ khỏi thu nhập chịu thuế phải thuộc vào danh mục được quy định rõ trong các văn bản pháp luật, như Thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Điều kiện về số tiền trừ: Tổng số chi phúc lợi không vượt quá mức 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Mức lương bình quân này được tính theo quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng, trừ khi doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng, thì mức lương bình quân được tính theo quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho số tháng thực tế hoạt động trong năm.
- Điều kiện về chứng từ và bảo lưu hồ sơ: Doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ bản sao chứng từ chứng minh các khoản chi phúc lợi đã được chi trả và có xác nhận của doanh nghiệp. Hồ sơ bảo lưu cần bao gồm bản sao chứng từ trả tiền viện phí, bản sao chứng từ chi Bảo hiểm y tế (BHYT), cùng với các chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
- Điều kiện về tính hợp lệ và hợp pháp của khoản chi: Các khoản chi phúc lợi phải được thực hiện hợp lệ, hợp pháp, và tuân thủ đúng quy định của pháp luật liên quan.
Ngoài ra, trong trường hợp mua hàng hóa hoặc dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, ghi trên hóa đơn nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán, thì doanh nghiệp có thể tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp doanh nghiệp thanh toán mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, thì doanh nghiệp phải kê khai và điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
Tuy nhiên, đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt trước khi Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực, thì không cần điều chỉnh lại theo quy định trên.
>> Xem thêm: Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân với quà tặng là bánh trung thu?
3. Các khoản chi phúc lợi không tính vào thu nhập chịu thuế
Doanh nghiệp khi kê khai thuế căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT - BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT - BTC) sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
- Khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động. Thân nhân bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí, nhưng không vượt quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm. Doanh nghiệp cần lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của doanh nghiệp hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi BHYT có xác nhận cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do doanh nghiệp trả hộ cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
- Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam hoặc con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
- Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Như vậy, các khoản chi phúc lợi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Để xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp, ta sử dụng công thức sau:
1 tháng lương bình quân = Tổng quỹ tiền lương thực hiện trong năm / 12 tháng
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng, ta sẽ sử dụng công thức:
1 tháng lương bình quân = Tổng quỹ tiền lương thực hiện trong năm / Số tháng thực tế hoạt động trong năm
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả trong năm quyết toán, không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế.
Ví dụ: Công ty A năm 2021 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng, việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2021 như sau:
1 tháng lương bình quân = 12.000.000.000 đồng / 12 tháng = 1.000.000.000 đồng
Theo quy định trên, các khoản chi phí phúc lợi như nghỉ mát, đám hiếu, hỷ, tiền thưởng lễ tết và các khoản phúc lợi khác mà Doanh nghiệp đã chi trực tiếp cho nhân viên sẽ được cộng vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên đó. Tuy nhiên, tổng số chi phúc lợi này không được vượt quá 1 tháng lương bình quân của một người trong năm, theo quỹ tiền lương của công ty, và chỉ được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC), không được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, việc kế toán của Doanh nghiệp bạn cộng các khoản này vào để tính thuế thu nhập cá nhân là phù hợp với quy định của pháp luật.
>> Tham khảo thêm: Lãi từ tiền gửi ngân hàng có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không không?
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.