>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi:  1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Đấu thầu là hoạt động lựa chọn nhà thầu đáp ứng được những điều kiện nhất định để thực hiện các gói thầu. Đây có thể xem là phương thức quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động xây dựng đem lại hiệu quả toàn diện. Cơ sở pháp lý về chỉ định thầu rút gọn:

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13

Thông tư 58/2016/TT- BTC

- Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT

 

1. Chỉ định thầu rút gọn có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu?

Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định:

 "Thông tư này quy định chi tiết việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ gói thầu mua thuốc quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13."

Như vậy, đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đều phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tuân thủ theo quy định tại Chương III Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu 2013 việc thực hiện gói thầu mua sắm hàng hóa trong hạn mức theo hình thức chỉ định thầu được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

+ Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;

+ Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

+ Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;

+ Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;

+ Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;

+ Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

Như vậy, với hình thức chỉ định thầu rút gọn, thì có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

 

2. Hạn mức gói thầu chỉ định thầu rút gọn

Điểm e Khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013 quy định Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp: Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:

- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;

- Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.

Theo khoản 2 Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trường hợp gói thầu có hạn mức như quy định tại Điều 54 Nghị định 63 thì có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn.

 

3. Chỉ định thầu rút gọn có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu không?

Đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đều phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tuân thủ theo quy định tại Chương III Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu 2013 việc thực hiện gói thầu theo hình thức chỉ định được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện:

– Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;

– Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

– Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;

– Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;

– Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;

– Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

Như vậy, với hình thức chỉ định thầu rút gọn, thì có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

 

4. Hạn mức gói thầu để tổ chức lựa chọn nhà thầu

Căn cứ theo Điểm d, khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 2013 quy định phạm vi áp dụng:

d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính tri, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.

Gói thầu mua sắm thường xuyên thuộc trường hợp điều chỉnh của Thông tư 58/2016/TT- BTC. Căn cứ theo Công văn 9176/BTC-HCSN Đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đảm bảo hoạt động thường xuyên (bao gồm cả gói thầu mua sắm có giá gói thầu không quá 20 triệu đồng khi mua sắm, các cơ quan, đơn vị không phải xây dựng và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 58/2016/TT- BTC.

Như vậy, với những gói mua sắm có hạn mức dưới 20 triệu, các cơ quan đơn vị không cần phải xây dựng và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Với những gói mua sắm từ 20 triệu trở lên, việc tổ chức lựa chọn nhà thầu sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 58/2016/TT- BTC tương ứng với từng hạn mức của gói thầu.

 

5. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Theo quy định tại Điều 33 Luật đấu thầu năm 2013, việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

– Nguyên tắc thứ nhất, việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải được thực hiện cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp chưa đủ điều kiện để thực hiện điều này thì có thể lập kế hoạch lựa chọn cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.

– Nguyên tắc thứ hai, khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì những nội dung của các gói thầu cũng như số lượng gói thầu phải được thể hiện rõ.

– Nguyên tắc thứ ba, nhằm đảm bảo tính hợp lý và đồng bộ cho gói thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu khi xây dựng cần phải dựa trên cơ sở trình tự thực hiện cũng như tính chất kỹ thuật để đảm bảo cho việc phân chia các gói thầu.

 

6. Quy định về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu 

Về nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần phải đáp ứng đầy đủ các vấn đề quy định tại Điều 35 Luật đấu thầu năm 2013, Hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BKDT cụ thể như sau:

Thứ nhất, về tên của gói thầu đang cần lựa chọn nhà thầu:

Việc đặt tên cho gói thầu phải phù hợp với tính chất, nội dung và công việc của gói thầu đó. Riêng đối với những gói thầu có nhiều phần riêng biệt thì bên cạnh tên của gói thầu cần phải đặt tên thể hiện về nội dung của những phần đó.

Thứ hai, kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải có đầy đủ thông tin về giá gói thầu.

– Trong trường hợp gói thầu có nhiều phần riêng biệt thì phải ghi rõ giá ước tính của mỗi phần

– Đối với những gói thầu khác nhau thì giá gói thầu được xác định trên cơ sở các phương thức khác nhau, cụ thể:

+ Với những gói thầu về đầu tư, giá gói thầu là tổng mức đầu tư

+ Với các dự toán mua sắm thì giá gói thầu là dự toán

+ Đối với những gói thầu về dịch vụ (bao gồm tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi) thì giá gói thầu được xác định trên cơ sở thông tin về trung bình giá theo thống kê của những dự án trước đó.

Lưu ý: 

– Giá gói thầu được xây dựng phải bao gồm cả các loại phí, lệ phí, thuế và cả chi phí dự phòng.

– Trong trường hợp cần thiết, trước ngày mở thầu 28 ngày, giá gói thầu có thể được cập nhật.

Xem thêm: Quy định về nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Thứ ba, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ về nguồn vốn hoặc những vấn đề liên quan đến vốn như phương thức, thời gian cấp vốn. Ngoài ra còn phải ghi rõ về thông tin của nhà tài trợ và cơ cấu của nguồn vốn đối với những trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

Thứ tư, kế hoạch lựa chọn nhà thầu được xây dựng cần thể hiện rõ về hình thức, phương thức lựa chọn cũng như thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu.

Thứ năm, để làm căn cứ lập hồ sơ mời thầu, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần phải xác định rõ về hình thức của hợp đồng cũng như thời gian thực hiện.

Quy trình chỉ định thầu rút gọn

1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:

Cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Kết quả chỉ định thầu phải được công khai theo quy định.

2. Đối với gói thầu quy định tại Khoản 2 Điều 15:

a) Bên mời thầu căn cứ vào Mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được người có thẩm quyền xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;

b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;

c) Ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

Đối với các gói thầu được áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức chỉ định thầu thông thường để bảo đảm Mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước thì tổ chức thực hiện chỉ định thầu thông thường.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!