Mục lục bài viết
- 1. Chia di sản thừa kế cho con riêng và con chung như thế nào ?
- 2. Hướng dẫn thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế là đất đai ?
- 3. Có phải nộp thuế khi sang tên sổ đỏ đối với đất được thừa kế ?
- 4. Dì bị mất tích thì có phân chia di sản thừa kế của ông, bà được không ?
- 5. Xử lý việc đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất ?
1. Chia di sản thừa kế cho con riêng và con chung như thế nào ?
Ông ngoại (người chồng sau) có 2 người con riêng. Hiện tại ông bà ngoại tôi có 4 người con chung.(tính tổng cộng con riêng và con chung là có 8 người).
- Bây giờ, chia đất mà ông bà tôi đang đứng tên thì 8 người con có được hưởng quyền như nhau hay không,hay phụ thuộc vào quyết định phân chia của ông bà ngoại?
- Nếu Mẹ tôi, dì ( con trước của bà ngoại) và 2 người con riêng của ông ngoại không tranh giành về phần được hưởng từ đất của ông bà ngoại thì cần làm thủ tục gì?
Xin cảm ơn luật sư!
>> Luật sư tư vấn thủ tục chia tài sản thừa kế, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc chia di sản thừa kế cho con chung và con riêng:
- Trường hợp 1: Ông bà có lập di chúc hợp pháp.
Xét trong trường hợp của bạn, nếu ông bà bạn có lập di chúc chia đều khối tài sản của mình cho 8 người con hoặc chia cho người nào nhiều hơn, người nào ít hơn, người nào không được chia thì 8 người này sẽ được hưởng nguyên như trong di chúc. Vì theo Điều 646 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Bên cạnh đó Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định người lập di chúc có quyền:
"1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."
Như vậy, nếu trừờng hợp để lại di chúc chia cho 8 người con thì tài sản sẽ được định đoạt như trong di chúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015. Trường hợp ông bà của bạn chia di chúc không chia đều cho toàn bộ 8 người con, mà trong đó có người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì vẫn được chia theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp 2: ông bà không lập di chúc.
Nếu như ông bà bạn không lập di chúc thì di sản của ông bà bạn sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 .
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 651 như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, di sản do ông bà bạn để lại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn, do đó 8 người con có quyền hưởng thừa kế ngang nhau đối với di sản của ông bà bạn. Ở đây quy định con đẻ cũng như con nuôi
Thứ hai, về trình tự khai nhận di sản thừa kế:
Theo như thông bạn cung cấp nếu Mẹ bạn, dì (con trước của bà ngoại) và 2 người con riêng của ông ngoại không tranh giành về phần được hưởng từ đất của ông bà ngoại thì cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo Điều 58 khoản 1 Luật công chứng năm 2014:
“Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”.
Thủ tục cụ thể như sau:
1. Những hồ sơ cần phải chuẩn bị để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế
a) Giấy tờ chung:
+ Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận cổ phần,…;
+ Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế: CMND, hộ khẩu;
b) Trường hợp có di chúc và di chúc ghi rõ cách phân chia tài sản, bạn cần cung cấp thêm: Di chúc
c) Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không ghi rõ cách phân chia di sản, bạn cần cung cấp thêm:
+ Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản trường hợp không có di chúc: hộ khẩu, giấy khai sinh, tờ khai nhân khẩu;
2. Thủ tục thực hiện khai nhận thừa kế
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 57 Luật Công chứng 2014) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 58 Luật Công chứng 2014). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Ngoài ra, nếu chia tài sản cho con riêng của ông bà chị, mà các bác không nhận thì có thể làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế trước thời điểm phân chia di sản. Từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản ( không bắt buộc phải công chứng ).
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Hướng dẫn thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế là đất đai ?
Khi ông mất năm 1989 đất ko có sổ đỏ và vấn đề sở hữu ko được nhắc tới, bố tôi sống trên mảnh đất này từ khi ông mất cho tới nay. 1 cô và 1 chú của tôi cũng đều được nhà nước chia đất và ổn định cuộc sống,1 cô thì ko rõ tung tích. Tới năm 2003, nhà nước làm sổ đỏ và mảnh đất của ông bà để lại cũng là mảnh đất bố tôi sinh sống từ năm 1989 - 2003 mang tên bố tôi.
Tới nay kể từ khi ông nội tôi mất, đã 31 năm trôi qua, thì con của chú tôi về thăm gia đình và có ý muốn được chia phần đất ông bà để lại.
Tôi muốn hỏi theo pháp luật, gia đình tôi có phải chia đất không ?
Xin cảm ơn luật sư ạ!
Luật sư tư vấn phân chia tài sản thừa kế: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Về nguồn gốc tài sản là do ông nội bạn để lại trước khi chết (dù tài sản này chưa được đăng ký quyền sử dụng). Vào năm 1989 ông nội bạn chết, theo quy định của pháp luật thì thời điểm ông nội bạn chết được xác định là thời điểm mở thừa kế. Căn cứ khoản 1, Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 661. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này."
Như vậy, mốc thời gian 1989 sẽ được xem là thời điểm để những người thừa kế theo pháp luật có quyền phân chia di sản. Thời hiệu yêu cầu chia di sản trong trường hợp này là 30 năm tính từ năm 1989 (Căn cứ Điều 623 BLDS) :
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.''
Trong trường hợp này, năm 1989 ông nội bạn chết không để lại di chúc, tính đến nay là khoảng 31 năm và không có thỏa thuận của các đồng thừa kế. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đã hết thời hiệu yêu cầu chia di sản.
Ngoài ra, căn cứ tại công văn số: 01/GĐ-TANDTC có quy định như sau:
“Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.”
Hơn nữa, theo như thông tin bạn cung cấp thì con của chú bạn về thăm gia đình và muốn chia phần đất ông bà để lại. Căn cứ các quy định của pháp luật thì con của chú bạn không có quyền yêu cầu chia tài sản vì không phải là người thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 BLDS như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.''
Căn cứ vào quy định nêu trên thì những người ở hàng thừa kế thứ nhất (4 người con của ông nội bạn) sẽ là đồng sở hữu đối với tài sản chung nêu trên.
Kết luận:
+ Nếu những người ở hàng thừa kế thứ nhất (4 người con của ông nội bạn) khởi kiện yêu cầu Tòa án chia thừa kế thì Tòa án sẽ áp dụng các quy định về tài sản chung để giải quyết và việc giải quyết vụ án sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Khi những người ở hàng thừa kế thứ nhất yêu cầu Tòa án chia tài sản thì đã hết thời hiệu để người thừa kế yêu cầu phân chia di sản.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Mọi vướng mắc vui lòng gọi: 1900.6162(nhấn máy lẻ phím 4) để được luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại. Trân trọng cảm ơn!
3. Có phải nộp thuế khi sang tên sổ đỏ đối với đất được thừa kế ?
Luật sư tư vấn:
Với trường hợp của bạn, thì bạn cần lưu ý các khoản phí, lệ phí sau:
1. Thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Theo quy định trên, trường hợp nhận thừa kế là bất động sản giữa cha đẻ với con đẻ thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, khi bạn làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
2. Lệ phí trước bạ:
Căn cứ Khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:
“10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Do đó, việc thừa kế nhà – đất giữa cha đẻ với con đẻ sẽ không phải đóng lệ phí trước bạ.
3. Lệ phí địa chính
Căn cứ vào Thông tư số 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì:
- Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
4. Lệ phí thẩm định:
Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi bạn chuyển quyền sử dụng đất từ bố bạn do được thừa kế thì bạn phải nộp Lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
4. Dì bị mất tích thì có phân chia di sản thừa kế của ông, bà được không ?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì trong trường hợp ông bà của bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của ông, bà sẽ được chia theo quy định của pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Cụ thể:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên thì những người được hưởng thừa kế đối với di sản của ông, bà bạn bao gồm 8 người con của ông, bà, mỗi người được hưởng một phần bằng nhau ( mỗi người được hưởng 1/8 di sản). Trong trường hợp này, nếu mẹ bạn muốn được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải được sự đồng ý của 7 người đồng thừa kế còn lại.
Đối với trường hợp của mẹ bạn vì có 2 dì sang Trung Quốc được 10 năm và hiện nay gia đình không thể liên lạc được thì gia đình bạn có thể làm thủ tục yêu cầu Tòa án nhân dân quận, huyện nơi gia đình bạn cư trú để yêu cầu tuyên bố mất tích đối với 2 người dì này. Tuy nhiên, việc tuyên bố mất tích phải đáp ứng điều kiện quy định tại điều 68 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Nếu tòa án tuyên bố 2 dì của bạn bị mất tích thì những anh em khác của mẹ bạn có thể ra Phòng công chứng, văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất của ông bà bạn để làm thủ tục phân chia di sản thừa kế. Theo đó, những người đồng thừa kế có thể thỏa thuận với nhau về việc tặng cho phần di sản của họ cho mẹ bạn ( đối với 5 người anh, em hiện đang có mặt ) và thỏa thuận cho phép mẹ bạn được phép quản lý phần tài sản của 2 dì bị tuyên bố mất tích. Việc quản lý tài sản chỉ có ý nghĩa là mẹ bạn thay mặt 2 dì bảo quản, duy trì tài sản chứ không có quyền sở hữu đối với phần tài sản là phần đất này. Điều này được ghi nhận tại điều 69 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
5. Xử lý việc đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất ?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Tài sản này là tài sản chung của ba bạn và vợ trước của ông ý. Khi bà vợ trước đó chết thì về nguyên tắc chia tài sản chung là tài sản được chia đôi. Trong trường hợp không có di chúc thì tài sản của bà ấy sẽ được chia theo thừa kế theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015.
"Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết". Nếu bố bạn và vợ trước không có con chung và cha, mẹ của bà vợ trước ấy đã mất thì đương nhiên bố bạn chính là người thừa kế duy nhất của vợ. Thế nên quyền sử dụng mảnh đất đó là hoàn toàn của bố bạn.
Sau đó bố bạn kết hôn với mẹ bạn, và giờ họ đều mất. Thì vấn đề thừa kế được đặt ra. Nhưng anh em của bạn đều nhất trí là cho bạn mảnh đất đó chứng tỏ là họ đã từ chối nhận thừa kế theo Điều 620 Bộ Luật dân sự năm 2015. Chính vì thế việc bạn nhận tài sản là quyền sử dụng đất của bố bạn là hoàn toàn phù hợp với pháp luật. Và việc thừa kế quyền sử dụng đất này cũng phù hợp với quy định tại Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2013/ND-CP quy định hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013:
Vấn đề sai tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với giấy đăng ký kết hôn có sự sai lệch về họ ( họ Phạm với họ Nguyễn ) thì chúng tôi tư vấn như sau:
Bạn phải đến Phòng công chứng để làm thủ tục phân chia thừa kế cho mình. Sau đó bạn làm đơn đề nghị đính chính lại địa chỉ thửa đất có xác nhận của UBND xã sau đó nộp hồ sơ về Văn phòng Đăng ký QSDĐ cấp huyện để được cấp lại bìa mới cho bạn nhé.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty luật Minh Khuê