Mục lục bài viết
1. Chung sống với nhau như vợ chồng thì có được thừa kế ?
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì Gia đình bạn có 1 mảnh đất đứng tên sổ hồng là ba và mẹ nhưng hai người không có đăng ký kết hôn. Ba bạn lại có 2 vợ mà cả 2 đều không có đăng ký kết hôn, với người vợ lớn có 8 người con, với mẹ bạn thì có 2 người. Khi ba và mẹ bạn ở với nhau tài sản do mẹ bạn tạo dựng nhưng vẫn đứng tên 2 người.
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì có quy định: Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này. Như vậy bố bạn có 2 người vợ nhưng cả hai đều không đăng ký kết hôn. Vì vậy quan hệ hôn nhân của họ không được pháp luật thừa nhận. Như vậy cả hai bà " vợ" của bố bạn đều không được hưởng di sản thừa kế của bố bạn. Nếu tài sản của riêng ai thì vẫn là của người đó. Nếu là tài sản chung thì được xác định là tài sản sở hữu chung theo phần và được phân chia theo phần đóng góp của mỗi người trong khối tài sản chung.
Vì bố bạn mất không để lại di chúc nên phần tài sản của bố bạn được chia theo pháp luật. Cụ thể như sau:
Việc phân chia di sản được thực hiện theo thứ tự hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy tài sản của bố bạn sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất.
Căn cứ theo quy định trên thì các con không phân biệt trai hay gái, đã kết hôn hay chưa kết hôn, nếu còn sống tại thời điểm người để lại di sản chết thì đều có quyền hưởng thừa kế.
Vì vậy trong trường hợp này anh em bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng và văn phòng công chứng sẽ tiến hành thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của bố bạn. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản này, bạn có thể tặng cho toàn bộ phần quyền hưởng di sản của mình cho mẹ.
Do đó bạn có thể tặng cho toàn bộ phần quyền hưởng di sản thừa kế của mình cho mẹ theo quy định của pháp luật.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi: 1900.6162.
Trân trọng./.
2. Chia di sản thừa kế khi gia đình bất hòa ?
Trả lời:
Thứ nhất, về chủ sở hữu tài sản:
Theo thông tin bạn cung cấp thì ông bạn khi qua đời đã để lại căn nhà cho cậu-dì bạn và cậu bạn đã là chủ sở hữu ngôi nhà này. Vì vậy, tài sản được chia thừa kế là tài sản của cậu bạn.
Thứ hai, Về việc thanh toán, phân chia di sản thừa kế:
Cậu bạn mất không để lại di chúc vì vậy, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Việc thanh toán di sản thừa kế được quy định tại - Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
Về những người được hưởng thừa kế theo pháp luật:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Về việc phân chia di sản:
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật. Chúng tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn về vấn đề này và luôn sẵn sàng trao đổi những thông tin cần thiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi. Trân trọng./.
3. Tư vấn về phân chia di sản thừa kế ?
Trả lời:
1. Một số quy định về thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2025 quy định:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
4. Một số tình huống thực tế
Thưa luật sư, xin hỏi: Khi sinh thời, mẹ tôi sống với em trai tôi, còn tôi thì luôn đi công tác xa. Sau khi ba mất, vì mất đột ngột nên không kip trăng chối vấn đề di chúc tài sản cho anh em tôi. Khi tôi dự định chia đôi số tài sản đất đai của ba thì em trai tôi mới đưa ra một số giấy tờ viết vào các thời điểm khác nhau trước khi mẹ mất, có nội dung mẹ để lại toàn bộ tài sản đất đai cho em trai tôi. Tất cả đều có chữ ký và dấu đỏ xác nhận của chính quyền địa phương là phó chủ tịch xã nhưng không có người làm chứng. Mẹ tôi lại không biết chữ nên số giấy tờ trên đều do em trai tôi viết và mẹ điểm chỉ vào. Vậy tôi xin hỏi luật sư, em tôi làm vậy thì có đúng không, có được hưởng toàn bộ tài sản do mẹ tôi để lại không?
Di chúc bằng văn bản của mẹ bạn không có người làm chứng thì phải do tự tay mẹ bạn viết và ký vào di chúc, trường hợp mẹ bạn không biét chữ thì phải lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
=> Vậy trường hợp này di chúc không có hiệu lực pháp luật.
Thưa luật sư, xin hỏi: Mẹ tôi có chia sổ đỏ cho tôi 50m vuông đất nhưng vẫn giữ sổ đỏ chưa đưa cho tôi nay mẹ tôi muốn làm thêm một di chúc tôi không được bán mảnh đất đó đi chỉ được ở thôi, mẹ tôi phải làm di chúc như thế nào?
=> Mảnh đất này nếu mẹ bạn để cho bạn thừa kế quyền sử dụng thì bạn có quyền sử dụng với mảnh đất này nên việc ở hay chuyển nhượng là quyền của bạn. Việc bạn ở chỉ là tự nguyện chứ pháp luật không có quy định bắt buộc.
Thưa luật sư, xin hỏi: Mẫu một di chúc chung của cả hai vợ chồng do một trong hai người viết như thế nào là hợp pháp?
=> Bạn chỉ cần làm di chúc với đầy đủ nội dung và hình thức bằng văn bản theo luật quy định. Một người viết nhưng phải có hai người kí xác nhận.
Thưa luật sư, xin hỏi: Mẹ tôi vừa mất đầu tháng 7/2016, lúc còn sống mẹ tôi có một căn nhà trước khi lập gia đình đứng tên mẹ tôi và trong thời gian có gia đình có mở một khách sạn và toàn bộ tài sản xe cộ đều đứng tên mẹ tôi để gia đính dễ dàng thao tác giấy tờ (lúc mẹ còn sống). Nhưng sau khi mẹ tôi mất không có để lại di chúc, vậy tôi muốn mở di sản thừa kế thì như thế nào và quyền lợi các người thừa kế ra sao? Hiện tại sau khi mẹ tôi mất, ông bà ngoại vẫn còn, mẹ tôi có chung 2 người con với ba tôi. Ba tôi có 1 người con riêng trước khi lập gia đình và ông nội tôi mất 4 năm chỉ còn bà nội
=> Vì mẹ bạn không để lại di chúc nên di sản thừa kế lúc này sẽ được chia đều cho ông bà ngoại, 2 người chung của mẹ bạn với ba bạn, ba bạn. Ba bạn đã mất rồi và có 3 người con là thừa kế thế vị nên 3 người con được hưởng phần di sản mà bố được hưởng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Tư vấn về việc chia di sản thừa kế ?
Tuy nhiên, do bà B đã ly hôn với người chồng trước nên toà án chỉ quyết định bà nuôi dưỡng 1 người con nhỏ nhất là H, 2 người còn lại là E và G toà quyết định người chồng cũ nuôi. Nay ông A muốn làm di chúc giao lại ½ tài sản chung của vợ chồng có được trong hôn nhân là 600.000.000VNĐ cho người con chung là C theo di chúc. Vậy tôi có những thắc mắc sau xin được luật sư giải đáp:
1. Nếu di chúc hợp pháp, A có nhận được hoàn toàn số tài sản 600.000.000VNĐ(1/2 tài sản chung của vợ chồng) không? Theo điều 669 BLDS thì Bà B là người thừa kế không theo di chúc, vậy lúc này cách chia theo luật sẽ như thế nào? Số tiền ông A để lại di chúc cho C có bị ảnh hưởng gì không?
2. Nếu bà A chết mà không để lại di chúc, lúc này chia theo luật sẽ như thế nào? hai người con riêng được toà quyết định cho chồng cũ nuôi dưỡng có được chia không?
Xin cảm ơn!
Người gửi: P.B
>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
* Chia di sản thừa kế khi ông A để lại di chúc và di chúc hợp pháp: Vấn đề C có hoàn toàn nhận được số tiền 600.000.000 đồng hay không phụ thuộc vào bà B có thuộc đối tượng không được quyền hưởng di sản hay không.
Nếu bà B thuộc đối tượng không được hưởng di sản thì C được nhận hoàn toàn số tiền mà A để lại theo di chúc. Còn nếu B không thuộc đối tượng trên thì mặc dù trong di chúc ông A không nói là để lại tài sản cho bà B nhưng theo quy định tại điều 644 BLDS thì bà B vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Vì vậy mà C không được nguyên số tiền 600.000.000.đồng nữa.
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
* Chia di sản thừa kế nếu khi chết B không để lại di chúc
Theo quy định tại điều 651 BLDS năm 2015 thì việc thừa kế theo pháp luật sẽ được thực hiện khi người có di sản thùa kế không để lại di chúc. Việc thừa kế theo pháp luật sẽ được chia theo hàng thừa kế. Theo đó thứ tự hàng thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 651 BLDS năm 2015. Trong đó hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chòng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Như vậy, theo quy định trên thì nếu B không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo thông tin của bạn thì những người được hưởng thùa kế bao gồm: C là con chung của A và B; E, G, H là con riêng của B với chồng trước. Việc hưởng di sản thừa kế của E và G không phụ thuộc vào việc sau khi bố mẹ ly hôn E và G ở với ai mà chỉ cần là con đẻ của người để lại di sản thừa kế là có quyền được hưởng.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế - Luật Minh Khuê