Mục lục bài viết
1. Có bị xử phạt khi chồng không cho vợ đi làm?
Theo quy định tại Điều 55, Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý có thể bị xử phạt theo các khoản quy định sau đây. Trường hợp chồng không cho vợ đi làm, điều này có thể được coi là một hành vi cấm thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc và gây áp lực về tâm lý đối với vợ. Theo khoản 1 điểm b của quy định, việc cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà hoặc ngăn cản thành viên gặp gỡ người thân, bạn bè, hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập và gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Vì vậy, nếu chồng cấm vợ ra khỏi nhà hoặc không cho vợ gặp gỡ người thân, bạn bè, và có mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh để gây áp lực tâm lý cho vợ, chồng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, theo khoản 4, chồng cũng có thể bị yêu cầu buộc xin lỗi công khai nếu vợ yêu cầu. Quy định cũng quy định về các hành vi khác như buộc thành viên gia đình chứng kiến cảnh bạo lực đối với người hoặc con vật, cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện hành động khiêu dâm hoặc sử dụng các loại thuốc kích dục, có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình. Những hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Để khắc phục hậu quả, nếu nạn nhân yêu cầu, chồng cũng có thể bị yêu cầu buộc xin lỗi công khai với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này. Tổng kết lại, theo quy định trên, chồng không cho vợ đi làm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc xin lỗi công khai khi người vợ có yêu cầu.
2. Thẩm quyền xử phạt đối với việc chồng không cho vợ đi làm
Theo quy định tại Điều 78 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định này và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Theo quy định tại Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định;
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, trong trường hợp người chồng không cho vợ đi làm, việc này không thuộc vào lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình mà có thể thuộc vào một lĩnh vực khác. Theo quy định, mức phạt tiền cao nhất mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể áp dụng là 3.000.000 đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, việc không cho vợ đi làm có thể coi là vi phạm hành chính nghiêm trọng hơn, có thể áp dụng mức phạt tiền cao hơn là 10.000.000 đồng. Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt người chồng trong trường hợp này.
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cho vợ đi làm?
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi của người chồng không cho vợ đi làm được quy định là 01 năm. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về quy định này, cần xem xét các điều khoản liên quan trong Nghị định trên.
- Theo Điều 5 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định tùy thuộc vào lĩnh vực vi phạm. Trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống bạo lực gia đình, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm.
- Tuy nhiên, để xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định quy định như sau:
+ Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
+ Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
+ Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến, thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 của Điều này và các điểm a, b của khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Do đó, tổng kết lại, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người chồng không cho vợ đi làm là 01 năm. Tuy nhiên, để xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc tính thời hiệu này, cần xem xét các tình huống cụ thể và áp dụng quy định tương ứng trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
4. Vợ cần làm gì khi chồng cấm cản không cho đi làm?
Khi chồng cấm cản không cho vợ đi làm, người vợ cần thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình. Đầu tiên, người vợ thường có xu hướng chịu đựng và che giấu vấn đề này, không dám đấu tranh để đòi lại quyền lợi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp người chồng tiếp tục có hành vi cấm cản này và đã được khuyên bảo nhiều lần mà không thay đổi, người vợ cần sử dụng những biện pháp quyết định hơn để bảo vệ mình.
- Nguyên nhân hành vi cấm cản vợ đi làm và bạo lực gia đình nói chung để lại những hậu quả nghiêm trọng về cả thể xác và tinh thần, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ em. Những người bị bạo lực gia đình có thể chịu những ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe, thậm chí mất mạng; tinh thần không ổn định, luôn sống trong sợ hãi, lo lắng và có nguy cơ trầm cảm hoặc suy nghĩ tự sát.
- Hành vi này cản trở mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, tạo ra tâm lý ám ảnh, hối lỗi và đau khổ. Người có hành vi bạo lực gia đình có thể phải đối mặt với hình phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, đối với trẻ em, hành vi này cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý và sức khỏe của họ, tạo ra những vấn đề tâm lý khi trưởng thành.
Vì vậy, để bảo vệ bản thân và tránh những hậu quả khác do hành vi này gây ra, khi bị chồng cấm cản không cho đi làm và tránh xung đột thường xuyên, người vợ cần xử lý triệt để vấn đề này. Đầu tiên, cần cố gắng tránh xung đột với chồng và khuyên bảo chồng để giúp chồng hiểu vấn đề. Nếu cách này không thành công, người vợ cần liên hệ ngay với các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm trường học nếu người bị bạo lực gia đình đang theo học, trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng ban công tác mặt trận nơi xảy ra bạo lực gia đình, ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tình trạng bạo lực gia đình, cơ quan công an hoặc đồn biên phòng gần nhất, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội cấp xã nơi xảy ra tình trạng bạo lực gia đình, và ghi nhớ các số điện thoại tổng đài cần liên hệ trong trường hợp khẩn cấp.
Quý khách có thể tham khảo thêm bài viết sau của Luật Minh Khuê: Vợ hoặc chồng có quan hệ ngoại tình thì bị xử phạt như thế nào?
Để đảm bảo rằng tất cả các thắc mắc và vấn đề của quý khách được giải đáp và xử lý một cách tốt nhất, chúng tôi đã thiết lập một số kênh liên hệ mà quý khách có thể sử dụng. Quý khách có thể gọi đến số điện thoại hotline: 1900.6162, nơi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm sẽ sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự hỗ trợ kịp thời.
Ngoài ra, quý khách cũng có thể liên hệ qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi nhanh chóng và cung cấp thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề của quý khách. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ chuyên sâu. Chúng tôi sẽ đồng hành cùng quý khách trên con đường bảo vệ quyền lợi và đạt được kết quả tốt nhất trong lĩnh vực pháp lý.