1. Sau khi ly hôn, chồng không cấp dưỡng nuôi con thì có thể giành lại quyền nuôi con không?

Xin chào công ty Luật Minh Khuê, cho tôi hỏi vấn đề sau: Tôi và chồng tôi ly hôn 02 năm rồi. Chúng tôi có một con gái được hơn 02 tuổi. Sau khi ly hôn, con được giao cho tôi trực tiếp nuôi dưỡng.

Khi đó chồng tôi không trợ cấp bất cứ khoản tiền nào trong suốt thời gian tôi nuôi con và bây giờ chồng tôi lại muốn giành lại quyền nuôi con. Vậy cho tôi hỏi liệu tôi có bị giành lại quyền nuôi con không? Liệu chồng tôi có thắng kiện được không?

Mong sớm nhận được hồi đáp của công ty, tôi xin cảm ơn!

Chồng có thể giành lại quyền nuôi con khi không cấp dưỡng cho con trong thời gian vợ nuôi con?

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn đã ly hôn được 02 năm, khi ly hôn Tòa án giao cho bạn là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không nói về việc tại thời điểm ly hôn, bạn có yêu cầu chồng bạn cấp dưỡng hay không? Hay Tòa án yêu cầu chồng bạn cấp dưỡng cho con bạn một mức cấp dưỡng nhưng trong thời gian 02 năm qua, chồng bạn lại không cấp dưỡng cho con của bạn?

Căn cứ theo quy định của Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:

"Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con."

Do đó, kể cả trong trường hợp bạn không yêu cầu chồng bạn cấp dưỡng nhưng theo quy định của pháp luật cũng như theo phong tục, tập quán, đọa đức xã hội thì chồng bạn cũng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi mà anh ấy không trực tiếp nuôi dưỡng cháu. Trừ trường hợp, chồng bạn gặp khó khăn, không có khả năng cấp dưỡng cho con.

Căn cứ theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

"1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ."

Theo đó, chồng bạn có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn khi có một trong hai căn cứ sau:

Một là, hai vợ chồng bạn thỏa thuận với nhau về việc thay đổi người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn để đảm bảo tốt nhất lợi ích về mọi mặt cho con.

Hai là, chồng bạn có căn cứ là bạn không còn đủ khả năng để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Đồng thời, để giành được quyền nuôi con chồng bạn phải chứng minh có đủ khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc con.

Như vậy, con gái của bạn hiện nay mới 02 tuổi, ở độ tuổi này cần có sự chăm sóc của người mẹ, khi con bạn vẫn dưới 36 tháng tuổi thì bạn vẫn có lợi thế về giành quyền nuôi con sau khi ly hôn. Ngược lại, sau khi con bạn đủ 36 tháng tuổi, chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn khi chồng bạn có một trong hai căn cứ để Tòa án chấp nhận và đồng ý cho chồng bạn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.

Trong trường hợp, chồng bạn vẫn muốn làm đơn khởi kiện yêu cầu giành lại quyền nuôi con mà không có một trong các căn cứ như phân tích trên thì Tòa án vẫn giữ nguyên quyết định là giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

2. Chồng có thể giành quyền nuôi con nhỏ khi ly hôn không?

Thưa luật sư. Vợ chồng tôi muốn ly hôn mà con gái tôi năm nay cũng được 4 tuổi rồi. Tôi là bố của cháu. Tôi có được quyền giành nuôi con không? Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy đinh về quyền nuôi con của cha mẹ khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo quy định trên, trong trường hợp con dưới 36 tháng tuổi, con sẽ được ưu tiên giao cho mẹ. Tuy nhiên, vì con bạn đã 4 tuổi thì quyền của bạn và vợ bạn là như nhau. Nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận được, Tòa án sẽ xem xét quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho ai trực tiếp nuôi. Quyền lợi về mọi mặt này bao gồm vật chất như: ăn uống, học tập, môi trường sống, y tế, điều kiện đáp ứng nhu cầu sống cho con, ,... và quyền lợi về tinh thần, như: dành tình cảm cho con, thời gian trực tiếp chăm nom, dạy dỗ con và điều kiện vui chơi, phát triển tinh thần,... Bạn cần chứng minh những lợi thế để làm căn cứ giành quyền nuôi con ví dụ:

- Điều kiện về công việc có ổn định hay không, thu nhập có ổn định không.

- Có nhà ở hay không, Nhà ở có gần trường học, bệnh viện, chợ hay không,

- Điều kiện ăn uống, sinh hoạt, học tập cho con như thế nào

-Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con như thế nào

- Tình cảm của bố mẹ dành cho con từ trước đến nay.

- Nhân cách đạo đức, trình độ học vấn của bố mẹ

- Nguyện vọng của con: Con muốn được ở với ai (áp dụng với con trên 7 tuổi)

3. Tư vấn giành quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định của pháp luật

Xin chào Luật sư ! Em với chồng sống chung được 5 năm và có 2 con (một cháu 2 tuổi và một cháu 5 tuổi). Em mới phát hiện chồng em ngoại tình và có con riêng. Chồng em làm lái xe thuê, 1 tháng mới về 1 lần, thu nhập bấp bênh. Em làm công nhân, sống cùng với nhà chồng (nhà chồng em cũng khó khăn). Chồng em còn chơi cờ bạc, chúng em không còn yêu thương gì nhau. Giờ em muốn viết đơn ly hôn để về Đắk Lắk cùng bố mẹ em làm vuờn nuôi con. Vậy em có được nuôi hai con không vì gia đình nhà em cũng khá giả hơn.
Mong Luật sư tư vấn giúp em.

Tư vấn giành quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định của pháp luật

 

Trả lời:

Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Cháu 02 tuổi chị sẽ có quyền ưu tiên nuôi theo quy định trên, còn về cháu 05 tuổi chị muốn giành quyền nuôi con, chị phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của chị. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau :

- Điều kiện về vật chất (kinh tế):

Chị phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:

+ Thu nhập thực tế, thu nhập hàng tháng, chị phải chứng minh được thu nhập hàng tháng của chị có thể đáp ứng được nhu cầu tài chính cho con phát triển tốt hơn.

+ Công việc ổn định dựa trên hợp đồng lao động của chị và thang bảng lương

+ Có chỗ ở ổn đinh(nhà ở hợp pháp) chị sẽ chứng minh nơi ở ổn định thông qua hợp đồng thuê nhà hoặc giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở.

+ ... và các vấn đề khác.

Theo đó Chị phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé. Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),...

- Điều kiện về tinh thần:

Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, chị có đi làm và có thể dành cho con nhiều thời gian để quan tâm chăm sóc con cái

- Tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí nếu chị chứng minh được môi trường sống của con khi ở cùng chị sẽ tốt hơn khi ở với chồng,

- Nhân cách đạo đức của cha mẹ, chị có thể chứng minh rằng hoạt động hằng ngày, lối sống lành mạnh có ảnh hưởng tới sự phát triển của con tốt hơn so với chồng thì chị sẽ có được lợi thế giành quyền nuôi con

Như vậy để giành quyền nuôi con chị phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà chị giành được cho con. Bên cạnh đó, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Theo đó:

"1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

 

3. Về cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân?

Xin chào công ty. Tôi có một câu hỏi và mong được công ty giải đáp giúp tôi. Tôi chuẩn bị lấy chồng trong quân đội và yêu cầu làm lý lịch 3 đời, rồi xin xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương. Nhưng tôi đã chuyển khẩu đi nơi khác được 3 năm rồi, vậy thì tôi phải xin xác nhận ở đâu? Và nếu về địa phương cũ xác nhận thì tôi có được xác nhận hay không? Mong sớm nhận được câu trả lời từ công ty?

 
Tôi xin cảm ơn!

 Về cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Vì vậy, trong trường hợp của bạn, bạn xin xác nhận tại Ủy bạn nhân dân cấp xã nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú. Nếu không có đăng ký thường trú thì xin cấp tại Ủy bạn nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú.

4. Hướng dẫn xác lập giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ?

Thưa luật sư, Cho mình hỏi trong tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân thì người khai phải nhất thiết là họ hàng với mình hay tự bản thân mình là người khai có được không? Và giấy tờ cầm theo như sổ hộ khẩu, chứng minh thư có cần phải công chứng không hay là bản photo là được?

Cảm ơn luật sư!

 giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, khi làm tờ khai bạn có thể làm cho bản thân hoặc cho người khác. Vì vậy, người khai có thể là họ hàng, cũng có thể là bản thân người muốn xin xác nhận.

Thứ hai, thủ tục cấp giấy chứng nhận được quy định tại Điều 28 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

"Điều 28. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;

b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.

Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:

a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;

b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;

c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.

Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.

Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do."

Theo quy định trên thì sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân,.. là bản sao, tức là bản photo được chứng thực.

5. Thủ tục lấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hà nội ?

Xin chào luật Minh Khuê. Tôi xin hỏi Quý Công ty có cung cấp dịch vụ và làm thủ tục lấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hà nội không ? Cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ điều 28 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:

- Nộp hồ sơ: người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:

+ Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;

+ Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;

+ Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.

Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.

Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê