1. Định nghĩa chủ sở hữu quyền tác giả 

Theo quy định tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

- Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Đồng thời, theo quy định tại Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ, Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Vậy, tác giả và Chủ sở hữu quyền tác giả  là những tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả. 

 

2. Cách thức trở thành chủ sở hữu quyền tác giả 

Sáng tác tác phẩm:

Sáng tác tác phẩm là cách thức phổ biến và cơ bản nhất để trở thành chủ sở hữu quyền tác giả. Khi một cá nhân hoặc tổ chức tạo ra một tác phẩm nghệ thuật, văn học, khoa học hoặc bất kỳ loại hình sáng tạo nào, họ mặc nhiên trở thành chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Quyền này bao gồm quyền sao chép, phân phối, trưng bày và tạo ra các tác phẩm phái sinh từ tác phẩm gốc. Việc sáng tác không chỉ mang lại quyền sở hữu mà còn thể hiện sự sáng tạo và khả năng của người sáng tác trong lĩnh vực nghệ thuật và khoa học.

Kế thừa quyền tác giả:

Kế thừa quyền tác giả xảy ra khi quyền tác giả được chuyển giao từ người sáng tác ban đầu sang người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Khi người sáng tác qua đời, quyền tác giả của họ có thể được chuyển giao cho người thừa kế như vợ/chồng, con cái hoặc những người được chỉ định trong di chúc. Việc kế thừa này giúp bảo vệ quyền lợi của người sáng tác ngay cả sau khi họ đã qua đời và đảm bảo rằng người thừa kế có thể tiếp tục hưởng lợi từ các tác phẩm đó.

Chuyển giao quyền tác giả:

Chuyển giao quyền tác giả là quá trình người sáng tác hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hiện tại chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền tác giả của họ cho người khác thông qua hợp đồng. Việc chuyển giao này có thể là chuyển nhượng quyền sử dụng, quyền khai thác thương mại hoặc thậm chí là quyền sở hữu hoàn toàn. Hợp đồng chuyển giao phải được lập bằng văn bản và có sự đồng thuận của cả hai bên để đảm bảo tính hợp pháp. Việc chuyển giao quyền tác giả giúp các tác phẩm có thể được khai thác và sử dụng một cách hiệu quả hơn bởi các bên có khả năng và nguồn lực tốt hơn. 

 

3. Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả 

Chủ sở hữu quyền tác giả có quyền nhân thân căn cứ Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:

- Đặt tên cho tác phẩm;

- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Bên cạnh đó chủ sở hữu quyền tác giả còn có quyền tài sản theo Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

- Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

+ Làm tác phẩm phái sinh;

+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

+ Sao chép tác phẩm;

+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

- Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

- Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. 

 

4. Nghĩa vụ của chủ sở hữu quyền tác giả 

Đăng ký bản quyền tác giả (tùy chọn):

Chủ sở hữu quyền tác giả có nghĩa vụ đăng ký bản quyền tác giả, mặc dù đây là thủ tục tùy chọn và không bắt buộc. Việc đăng ký bản quyền giúp xác nhận chính thức về quyền sở hữu và cung cấp một cơ sở pháp lý mạnh mẽ trong trường hợp có tranh chấp về quyền tác giả. Thủ tục đăng ký này được thực hiện tại các cơ quan quản lý nhà nước về bản quyền, giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu và tăng cường khả năng bảo vệ tác phẩm trước những hành vi vi phạm.

Tôn trọng quyền của đồng tác giả (nếu có):

Khi một tác phẩm được sáng tác bởi nhiều tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có nghĩa vụ tôn trọng quyền của đồng tác giả. Điều này bao gồm việc công nhận đóng góp của tất cả các tác giả, không đơn phương quyết định việc sử dụng hay khai thác tác phẩm mà không có sự đồng ý của các đồng tác giả. Tôn trọng quyền của đồng tác giả giúp duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia lợi ích từ tác phẩm.

Bảo vệ tác phẩm khỏi bị xâm hại:

Chủ sở hữu quyền tác giả cần bảo vệ tác phẩm khỏi bị xâm hại, bao gồm các hành vi sao chép, sử dụng, phân phối trái phép. Việc bảo vệ này không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi kinh tế mà còn duy trì tính toàn vẹn của tác phẩm. Chủ sở hữu có thể thực hiện các biện pháp pháp lý như kiện tụng, yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu cơ quan chức năng can thiệp khi phát hiện hành vi vi phạm. Bảo vệ tác phẩm là một phần quan trọng trong việc duy trì giá trị và sự nguyên vẹn của sản phẩm trí tuệ.

Sử dụng tác phẩm phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục:

Một nghĩa vụ quan trọng khác của chủ sở hữu quyền tác giả là sử dụng tác phẩm phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục của xã hội. Điều này đảm bảo rằng tác phẩm không bị lợi dụng cho các mục đích xấu, không phù hợp với giá trị văn hóa, đạo đức của cộng đồng. Chủ sở hữu cần đảm bảo rằng việc khai thác, sử dụng tác phẩm không gây tổn hại đến uy tín, danh dự của cá nhân hoặc tổ chức nào và không vi phạm các quy định pháp luật về thuần phong mỹ tục. 

 

5. Hạn chế quyền tác giả 

Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả được quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (sửa đổi, bổ sung Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005), cụ thể như sau:

Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:

- Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;

- Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;

- Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;

- Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;

- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu.

 

6. Giải quyết tranh chấp quyền tác giả 

Thương lượng và Hòa giải"

Một trong những phương pháp giải quyết tranh chấp quyền tác giả là thương lượng và hòa giải. Đây là quá trình các bên liên quan ngồi lại với nhau để thảo luận, tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp và cố gắng đạt được một thỏa thuận hợp lý. Thương lượng và hòa giải giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và giữ gìn mối quan hệ giữa các bên. Hòa giải có thể được thực hiện thông qua một bên thứ ba trung lập, như một hòa giải viên, người có nhiệm vụ hỗ trợ các bên tìm kiếm giải pháp hòa bình và công bằng.

Trọng tài"

Trọng tài là một phương pháp giải quyết tranh chấp bằng cách đưa vụ việc ra trước một hoặc nhiều trọng tài viên, những người có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng. Trọng tài viên thường là những chuyên gia trong lĩnh vực bản quyền hoặc luật sư có kinh nghiệm. Quyết định của trọng tài viên có tính ràng buộc và bắt buộc thi hành, trừ khi có bằng chứng cho thấy quá trình trọng tài vi phạm nguyên tắc công bằng. Trọng tài là một phương pháp phổ biến vì tính minh bạch, nhanh chóng và hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp bản quyền.

Tòa án:

Khi các phương pháp thương lượng, hòa giải và trọng tài không đạt được kết quả mong muốn, các bên liên quan có thể đưa tranh chấp ra tòa án. Việc khởi kiện tại tòa án yêu cầu các bên tuân thủ các quy định về tố tụng và pháp luật. Tòa án sẽ xem xét bằng chứng, lắng nghe các lập luận và đưa ra phán quyết cuối cùng. Quyết định của tòa án có tính bắt buộc thi hành và có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nếu cần thiết. Tuy nhiên, quá trình này thường mất nhiều thời gian và chi phí hơn so với các phương pháp khác.

Biện pháp Hành chính:

Một số tranh chấp quyền tác giả có thể được giải quyết thông qua biện pháp hành chính bằng cách yêu cầu sự can thiệp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như Cục Bản quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Các cơ quan này có thể tiến hành kiểm tra, xử phạt hành chính hoặc yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm. Biện pháp hành chính thường được áp dụng trong các trường hợp vi phạm rõ ràng và không phức tạp, giúp giải quyết nhanh chóng và giảm bớt áp lực cho hệ thống tư pháp.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Chủ sở hữu quyền tác giả là ai, có quyền và nghĩa vụ gì? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Bài viết liên quan: Chủ sở hữu quyền tác giả Biểu trưng của Bộ Khoa học và Công nghệ?

Nếu quý khách hàng còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách hàng cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!