1. Thủ tục chuyển nhượng vốn góp Công ty TNHH hai thành viên trở lên?

Thưa luật sư, xin Luật sư cho tôi hỏi, công ty tôi là công ty tnhh 2 tv trở lên, vốn Việt Nam. Nay tôi muốn chuyển nhượng một phần vốn góp cho một cá nhân khác thì phải thực hiện như thế nào ạ ?
Tôi xin cảm ơn!

 

Trả lời:

Căn cứ tại khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 (thay thế bởi: Luật doanh nghiệp năm 2020) quy định:

“Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh”.

Với quy định đó chúng ta có thể rút ra chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên là hành vi của thành viên công ty tiến hành chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp của mình trong công ty cho thành viên khác hoặc cá nhân, tổ chức khác không phải thành viên. Theo đó, các quyền và các nghĩa vụ này sẽ được trị giá bằng tiền hoặc các giá trị vật chất khác theo thỏa thuận của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.

Chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ bao gồm các trường hợp sau đây:

– Thành viên công ty bán lại phần vốn góp của mình cho các thành viên của công ty tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty hoặc người không phải là thành viên của công ty.

– Thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.

– Thành viên công ty sử dụng phần vốn góp để trả nợ.

– Thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác

Vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn cần được tiến hành theo một trình tự nhất định theo quy định của pháp luật. Và đối với mỗi trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp sẽ có trình tự cụ thể như sau:

+ Trường hợp thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bán lại phần vốn góp của mình trong công ty.

Khi thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có nhu cầu chuyển nhượng vốn cho người khác, thì phải tuân theo trình tự quy định tại Điều 53 của Luật doanh nghiệp năm 2014.

– Trước hết, phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.

– Nếu các thành viên không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán thì mới được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên của công ty.

+ Trường hợp thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:

Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty”.

Đây cũng chính là một trường hợp chuyển nhượng vốn góp của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Khi thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp với các trường hợp như trên, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

+ Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ.

Thành viên công ty có thể sử dụng phần vốn góp của mình để trả trực tiếp một nghĩa vụ nợ nào đó, hoặc sử dụng như một loại tài sản bảo đảm để thưc hiện nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Như vậy, về bản chất, đây cũng là một hành vi chuyển nhượng vốn góp.

Trong trường hợp chuyển nhượng đặc biệt này, thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức được quy định tại khoản 6 Điều 54 Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:

– Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.

– Nếu không được Hội đồng thành viên chấp thuận hay không muốn trở thành thành viên công ty TNHH thì có quyền chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014.

– Trường hợp thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền sử dụng phần vốn góp của mình trong công ty để làm tài sản tặng cho người khác. Khi tặng cho một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì chúng ta cần lưu ý có hai trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 54 Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:

– Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty.

– Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ: Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Xem thêm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên huy động vốn bằng những cách nào?

 

2. Chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH có phải nộp thuế?

Thưa luật sư, xin hỏi: Một Việt kiều Hồng Kong (nay đã nhập quốc tịch Việt Nam, có hộ khẩu và giấy chứng minh nhân dân) trước đây đã về Việt Nam thành lập Cty TNHH với 3 thành viên. Nay do không triển khai được dự án nên làm thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Theo biên bản họp Hội đồng thành viên, 2 thành viên kia thống nhất chuyển hết phần vốn cho người này, trong đó có một người là con ruột của người này. Như vậy, người này có được nhận phần vốn góp của 2 thành viên kia không ? và phải chịu các khoản thuế nào ? Đồng thời, có được chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất từ Cty về cá nhân mình không. Hiện tại phần vốn góp của Cty sau khi thực hiện xong các nghĩa vụ thì còn lại 2 sổ đỏ bao gồm 4.500 m2 đất sản xuất và 200 m2 nhà ở (đất này do nhà nước hoá giá cho Cty).
Nếu được thì phải chịu các khoản thuế và phí như thế nào ?
Xin cảm ơn Luật sư!

>>  Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

1. Về chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH

Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về chuyển nhượng phần vốn góp như sau:

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Trường hợp này, hoàn toàn có thể thực hiện được thủ tục chuyển nhượng vốn góp từ hai thành viên cho một thành viên còn lại.

Về thuế TNCN, thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất (khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

d) Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

Thuế suất 20%

Để thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ từ tài sản của công ty sang cho cá nhân theo Luật đất đai 2013 và Thông tư 111/2013/TT-BTC cần phải thực hiện các bước sau:

Bước 1: Hai bên gồm đại diện hợp pháp của bên bán và bên mua cần đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà ở. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/ huyện nơi có bất động sản trên.

Hai bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tới Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có bất động sản, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

- Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

+ Thuế sang tên sổ đỏ:

- Thuế thu nhập cá nhân: 2 %

- Thuế trước bạ: 0,5 %

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có bất động sản

Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

- Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:

+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn mức thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn ?Nộp thuế thu nhập khi chuyển nhượng vốn góp trong tổ chức kinh tế được quy định thế nào?

 

3. Thủ tục chuyển nhượng vốn góp tại công ty TNHH?

Kính chào luật sư, Xin cho hỏi các bước chuyển nhượng vốn góp tại cty tnhh 2 thành viên thế nào cho phù hợp với luật pháp Việt Nam. Chuyển nhượng cho người không phải la thành viên hội đồng quản trị (HĐQT) ?
Xin luật sư tư vấn chi tiết giùm em, Xin chân thành cám ơn.

Luật sư trả lời:

Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:

"1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng".

Như vậy, bạn muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình thì trước hết phải chào bán cho các thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán thì bạn mới có thể chuyển nhượng cho người không phải là thành viên của hội đồng quản trị.

* Về hồ sơ chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên bao gồm:

- Thông báo thay đổi Thành viên góp vốn của công ty TNHH hai thành viên trở lên;

- Quyết định và Biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng vốn góp;

- Hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng vốn góp.

- Các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng:

+ Trường hợp Thành viên nhận chuyển nhượng là cá nhân: Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân.

+ Trường hợp Thành viên nhận chuyển nhượng là tổ chức: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập.

* Trình tự thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Phòng đăng kí kinh doanh.

Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ, chính xác của hồ sơ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp, trao giấy biên nhận và đăng kí thay đổi thành viên công ty.

Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.

Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

 

4. Thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH hai thành viên trở lên ?

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi về thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên, hồ sơ cần chuẩn bị những gì và cách thức thực hiện như thế nào?
Tôi mong nhận được sự tư vấn của luật sư, tôi xin cảm ơn.

 

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp về mua lại phần vốn góp:

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

Việc chuyển vốn góp của thành viên công ty được thực hiện theo quy định sau: Có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình:

- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

- Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Việc chuyển nhượng vốn góp sẽ dẫn đến sự thay đổi thành viên trong công ty, do đó công ty phải tiến hành thủ tục thay đổi thành viên công ty, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

+ Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

+ Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

+ Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Kèm theo Thông báo phải có:

+ Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;

+ Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của thành viên mới là cá nhân;

+ Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư năm 2014.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

 

5. Hướng dẫn xác lập giấy chứng nhận phần vốn góp vào công ty TNHH ?

Luật Minh Khuê cho mình hỏi, Công ty bên mình hiện là công ty TNHH 2 thành viên, các thành viên khác và mình đã thực hiện như đúng cam kết góp đủ số vốn đã đăng kí góp vào trong công ty, nhưng hiện tại công ty vẫn chưa cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên.
Vậy các bạn cho mình hỏi, nếu công ty không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho mình và các thành viên khác thì có bị làm sao không? Và mình đặt giả sử như nếu mình được cấp rồi sau đó bị mất thì có được cấp lại hay không?
Cám ơn!

>> Tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7: 1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 48 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì:

5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Vốn điều lệ của công ty;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;

d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;

đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty

Như vậy, tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty có trách nhiệm phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty và nội dung giấy chứng nhận phần vốn góp sẽ có một số nội dung nêu trên. Trong trường hợp đã góp đủ số vốn mà công ty không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty thì, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị Định 50/2016/NĐ-CP:

Điều 34. Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty

Như vậy, khi đã góp đủ số vốn góp mà công ty không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp thì có thể bị phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.

Ngoài ra, đối với trường hợp mà bạn hỏi, trong trường hợp giả sử bạn đã được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp rồi mà bị mất thì có được cấp lại không? Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì:

6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty“.

Như vậy, khi giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất thì bạn có thể được cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp khác với nội dung như giấy chứng nhận ban đầu.

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật trực tuyến 24/7: 1900.6162 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp. Trân trọng./.