Mục lục bài viết
1. Có bắt buộc phải báo cáo sử dụng lao động với lao động nước ngoài?
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, các người sử dụng lao động nước ngoài được yêu cầu thực hiện báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài.
- Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau là thời điểm bắt buộc người sử dụng lao động nước ngoài phải thực hiện báo cáo. Báo cáo được thực hiện 6 tháng đầu năm và hàng năm.
- Báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 07/PLI được quy định trong Phụ lục I, được ban hành kèm theo Nghị định này.
- Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu báo cáo hàng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với việc báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình người lao động nước ngoài là một yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và quản lý chặt chẽ. Doanh nghiệp, nếu có sử dụng lao động nước ngoài, cần tuân thủ quy định này để đáp ứng trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý.
Hiện nay, quy định về việc báo cáo không chỉ xác định việc thực hiện báo cáo hàng năm mà còn bao gồm báo cáo 6 tháng đầu năm. Mặc dù quy định không rõ ràng về việc chỉ thực hiện một trong hai báo cáo, tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân của người viết bài, việc thực hiện cả hai báo cáo là cần thiết để đảm bảo đầy đủ thông tin và tuân thủ đúng theo quy định.
2. Quy định về báo cáo sử dụng lao động?
Theo quy định của Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, về việc báo cáo sử dụng lao động, có các điểm chính như sau:
- Khai trình sử dụng lao động:
+ Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo quy định. Quy định về việc phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
- Định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động:
+ Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động định kỳ: 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12).
+ Báo cáo này phải được thực hiện thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia sử dụng Mẫu số 01/PLI Phụ lục I.
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động đến cơ quan chức năng:
+ Người sử dụng lao động phải thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
+ Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo đến Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
- Báo cáo tổng hợp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động.
+ Báo cáo này được thực hiện qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc bằng bản giấy (trường hợp không thể thực hiện qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia).
- Báo cáo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn định kỳ hàng năm.
Như vậy luật không quy định cụ thể đối tượng trong báo cáo sử dụng lao động là lao động Việt Nam hay lao động nước ngoài, chỉ đề cập là lao động trong doanh nghiệp.
3. Xử phạt hành vi không báo cáo sử dụng lao động
Căn cứ vào điểm a, khoản 1, Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm về tuyển dụng và quản lý lao động, có các quy định chi tiết như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
Người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền khi có bất kỳ một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định: Người sử dụng lao động không thực hiện đầy đủ và kịp thời việc khai trình về việc sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
+ Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động: Người sử dụng lao động thu tiền từ người lao động trong quá trình tham gia quá trình tuyển dụng, mà hành vi này vi phạm quy định pháp luật.
+ Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động: Người sử dụng lao động không thực hiện việc hiển thị hoặc nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động từ ngày người lao động bắt đầu làm việc. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và quản lý hiệu quả về lao động.
+ Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu: Người sử dụng lao động không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Việc này nhằm đảm bảo sự tuân thủ và trách nhiệm của người sử dụng lao động trong quá trình quản lý lao động.
Mức phạt được quy định linh hoạt tùy thuộc vào cấp độ và tính chất của vi phạm. Người sử dụng lao động cần tuân thủ đầy đủ các quy định để tránh bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Theo Điều 6 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt về việc không báo cáo sử dụng lao động được quy định như sau: đối với cá nhân, mức phạt là từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đối với doanh nghiệp, mức phạt sẽ là gấp đôi, tức là từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Do đó, nếu doanh nghiệp không thực hiện báo cáo sử dụng lao động theo quy định, họ sẽ phải chịu mức phạt tương ứng với sự vi phạm của mình. Mức phạt này được thiết lập nhằm tăng cường tính chất nghiêm túc và đồng đều trong việc quản lý thông tin về lao động nước ngoài. Việc không tuân thủ quy định có thể gây ảnh hưởng không chỉ đến doanh nghiệp mà còn đến sự ổn định của hệ thống lao động trong cộng đồng.
4. Tại sao cần báo cáo sử dụng lao động với người lao động nước ngoài?
Báo cáo sử dụng lao động với người lao động nước ngoài là một yêu cầu quan trọng có nhiều lý do:
- Báo cáo giúp quản lý lao động một cách hiệu quả, đảm bảo rằng người lao động nước ngoài được sử dụng đúng theo quy định. Theo dõi số lượng và loại hình lao động nước ngoài để có kế hoạch nhân sự hợp lý và đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho người lao động nước ngoài làm việc có thể yên tâm về quyền lợi và điều kiện làm việc theo quy định. Giúp người lao động nước ngoài đảm bảo quyền lợi của mình, như bảo hiểm, lương thực tế, và các chính sách khác.
- Việc báo cáo sử dụng lao động nước ngoài là một nghĩa vụ pháp lý, giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin đầy đủ về đội ngũ lao động nước ngoài, giúp doanh nghiệp có kiểm soát chặt chẽ hơn về số lượng, chất lượng và ngành nghề của lao động.
- Bảo đảm rằng người lao động nước ngoài được đóng đủ bảo hiểm xã hội và các khoản thuế phải nộp theo quy định.
- Việc không tuân thủ quy định về báo cáo có thể dẫn đến mức phạt từ cơ quan chức năng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như , việc báo cáo sử dụng lao động nước ngoài mang lại nhiều lợi ích về mặt quản lý nhân sự, pháp lý, và xã hội, đồng thời giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ tích cực với cơ quan quản lý và người lao động.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Sử dụng lao động chưa đủ tuổi lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.