Nếu vi phạm thì cụ thể là phạm vào luật nào? Nếu không phạm luật cho hỏi thêm 2 câu nữa. Câi hỏi 2:Ông B chuyển nhượng cho Cty TNHH MTV A QSD đất giá 1tỷ và Công ty A đứng tên chủ sở hữu QSD đất đó. Hỏi: Ông B có phải cung cấp hóa đơn cho Cty A hay không?. Nếu cung cấp thì mua hóa đơn tại chi cục thuế quản lý được ko? Nếu không cung cấp hóa đơn thì dựa vào hợp đồng hay vào căn cứ gì để định giá tài sản trên?. Câu hỏi 3: Sau thời gian hoạt động Cty A chuyển nhượng lại 1phần 500tr cho 1 Cty C và 1 phần 500tr lại cho bà D. Như vậy khi chuyển nhượng lại Cty A có phải xuất hóa đơn bán hàng cho Cty C và Bà D hay không?.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật doanh nghiệp của Công ty Luật Minh Khuê
Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý:
Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014
Thông tư số 39/2014/TT-BTCcủa Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008sửa đổi bổ sung năm 2013
Thông tư 78/2014/TT_BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ_CP
Nội dung tư vấn:
Thứ nhất: vấn đề mua bán BĐS đối với công ty không đăng ký kinh doanh BĐS trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Theo quy định tại Điều 10 Luật kinh doanh BĐS 2014:
Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo thông tin bạn cung cấp, công ty không đăng ký kinh doanh BĐS nhưng có phát sinh một vài giao dịch mua bán đất không thường xuyên và quy mô nhỏ thì không cần đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh với cơ quan quản lý Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cũng không bị phạt về hành vi kể trên. Pháp luật kinh danh BĐS không yêu cầu tổ chức phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh BĐS nếu hành vi mua bán chuyển nhượng, cho thuê... diễn ra với quy mô nhỏ và không thường xuyên.
Thứ hai, vấn đề xuất hóa đơn:
Tại Điều 13, Thông tư sô 39/2014/TT- BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
"Điều 13. Cấp hoá đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ vả cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hoá đơn.
…
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua."
Như vậy, nếu công ty A yêu cầu, ông B có thể đến cục quản lý thuế ở địa phương để mua hóa đơn rồi xuất hóa đơn này cho công ty A do BĐS là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, phải kê khai nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế.
Thứ ba: Vấn đề xuất hóa đơn của công ty A:
Tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013 xác định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
"Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
Khi chuyển nhượng đất cho bà D và công ty C thì công ty A đều phải xuất hóa đơn để làm căn cứ kê khai thuế thu nhập Doanh nghiệp do khoản tiền thu được từ hoạt động chuyển nhượng BĐS thuộc loại phải kê khai thuế.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP.