1. Có được kiện vợ ngoại tình hay không ?

Thưa Luật sư, vợ chồng chúng tôi đã có một đứa con. Do hoàn cảnh làm ăn xa nên vợ tôi ngoại tình. Tôi đã có chứng chứ. Tôi muốn ly hôn và bắt người ngoại tình với vợ tôi đền bù cho sự phá hoại hạnh phúc gia đình tôi thì làm thế nào ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
- T. M

Tư vấn ly hôn chia tài sản khi chồng không đóng góp gì ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân về chia tài sản chung, gọi: 1900.6162

Trả lời :

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Thứ nhất, về việc bạn muốn ly hôn.

Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.".

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền ly hôn.

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia".

Thứ hai, về xử lý với hành vi ngoại tình ?

Theo như bạn trình bày thì vợ bạn ngoại tình và bạn đã có chứng cứ. Tuy nhiên, để kết luận vợ bạn có bị xử lý hình sự hay không thì phải xem xét hành vi của vợ bạn có cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015,luật sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó".

Theo các quy định vừa viện dẫn thì việc một người có gia đình lén lút quan hệ với một người khác thì có dấu hiệu của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Tuy nhiên, nếu hành vi này chưa gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người vi phạm chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này thì chưa đủ căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự vợ bạn hay người đàn ông kia về tội phạm này.

Nếu chưa đủ căn cứ để xử lý hình sự thì vợ bạn và người đàn ông kia có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã , cụ thể :

"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn".

Về thẩm quyền xử phạt được quy định tại Nghị định số 82/2020/NĐ-CP như sau:

"Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 48; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 61; các điểm b và c khoản 1 Điều 62 Nghị định này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các Điều 35, 36 và 37; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; Điều 40; khoản 1 và khoản 2 Điều 41; Điều 42 và Điều 43; khoản 1 và khoản 2 Điều 44; các khoản 1, 2 và 3 Điều 45; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; khoản 1 và khoản 2 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 60, 61 và 62 Nghị định này;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này".

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.

2. Chia tài sản chung của bố mẹ khi ly hôn ?

Thưa luật sư, em muốn hỏi về vấn đề ly hôn. Bố mẹ em sống với nhau không hạnh phúc, hay cãi nhau, nhiều khi bố còn đánh mẹ.Thời gian này em còn phát hiện ra bố có người khác. Em không muốn mẹ phải chịu khổ nữa, thế nên em hỏi thủ tục ly hôn và cách phân chia tài sản. Sau khi bố mẹ lấy nhau tài sản có 2 căn nhà và một tài khoản tiết kiệm khoảng 1 tỷ 2 tỷ gì đó .
Em cũng đã lớn, giờ em đang học cao đẳng cũng đủ tuổi để suy nghĩ .Bố em tính gia trưởng góp ý không nghe ai ? Hiện giờ em không biết làm gì nữa
Mong luật sư tư vấn giúp em ạ .Cảm ơn luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Theo điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, cụ thể như sau:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

Nếu bố mẹ bạn tự thương lượng được với nhau về việc phân chia tài sản thì hai bên có thể ra văn phòng công chứng để thực hiện.Trường hợp không thống nhất được thì vợ chồng đưa ra tòa án để giải quyết. Tòa án sẽ giải quyết như quy định trên. Hai văn nhà và tài sản ngân hàng được chia đôi vì đều là tài sản chung vợ chồng.

>> Bài viết tham khảo thêm: Ly hôn đơn phương khi chồng có hành vi bạo lực gia đình như thế nào ?

3. Chia tài sản sau khi đã ly hôn ?

Xin chào luật sư. Có một vấn đề tôi xin được tư vấn của luật sư. Vợ chồng tôi ly hôn năm 2013 và có một con chung cùng căn nhà. Khi ly hôn chúng tôi đã bán căn nhà và thỏa thuận chia làm 3 . Con tôi còn nhỏ và ở với mẹ, tôi đồng ý để cô ấy giữ phần của cháu và cô ấy đã sử dụng số tiền đó của cháu và phần của cô ấy để mua đất và nhà mới . Bây giờ tôi muốn cô ấy viết một bản xác nhận và cam kết là đang giữ số tiền mà chúng tôi đã để lại cho cháu nhưng cô ấy không đồng ý và cho rằng con ở với cô ấy nên số tiền đó đương nhiên thuộc về cô ấy.
Vậy luật sư cho tôi hỏi: Tôi yêu cầu cô ấy viết giấy xác nhận như vậy có đúng luật không? Trường hợp cô ấy không viết xác nhận thì tôi phải làm gì để bảo vệ lợi ích hợp pháp của con tôi?
Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".

Như vậy, sau khi ly hôn vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận để phân chia tài sản, đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên. Do đó thỏa thuận chia 3 tài sản của bạn và vợ là không trái pháp luật.

Căn cứ Điều 75 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

"Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con

1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.

3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này".

Căn cứ Điều 20 Luật trẻ em 2016 như sau:

"Điều 20. Quyền về tài sản

Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật".

Như vậy, con bạn hoàn toàn có thể có tài sản riêng. Việc vợ bạn cho rằng do con ở với cô ấy nên phần tài sản của con đương nhiên thuộc về cô ấy là không đúng với pháp luật. Vợ bạn là người giám hộ, chỉ có quyền quản lý tài sản riêng của con bạn. Việc quản lý tài sản riêng của con được quy định như sau: Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng của mình hoặc nhờ cha mẹ quản lý; Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự thì do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể uỷ quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con; Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho ngời con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Về năng lực hành vi dân sự để xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự được quy định như sau:

"Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý".

Luật không có quy định về việc người quản lý tài sản cho con chưa thành niên phải viết giấy xác nhận. Tuy nhiên việc phân chia tài sản của gia đình bạn có thể được chứng minh qua văn bản thỏa thuận chia tài sản có hiệu lực từ ngày xác định trên văn bản hoặc từ ngày xác lập biên bản nếu không xác định cụ thể ngày có hiệu lực của thỏa thuận chia tài sản. Bạn có thể căn cứ vào đó để yêu cầu vợ mình thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của con bạn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Tư vấn ly hôn chia tài sản khi chồng không đóng góp gì ?

Xin chào luật sư. Luật sư tư vấn về vấn đề ly hôn đơn phương. Luật sư cho tôi hỏi tài sản được tạo lập ra bởi mình tôi, còn chồng tôi trước giờ sống vô trách nhiệm không hề có bất kì đóng góp nào vào tài sản gia đình thì tài sản đó có được coi là tài sản chung không ?
Có cần phải khai vào đơn ly hôn không? Hơn nữa chồng tôi trước giờ đam mê cờ bạc gây ra rất nhiều nợ nần phần lớn là được vay mà không hề có sự đồng ý hay xác nhận của tôi. Và khoản nợ đó tôi có cần đề cập vào đơn không ạ ?
Mong sớm nhận được hồi âm. Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ vào điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014có quy định về tài sản chung của vợ chồng

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Như vậy theo quy định này tài sản chung của hai vợ chồng gồm tài sản vợ chồng cùng tạo lập chung trong thời kỳ hôn nhân, cùng được tặng cho chung, thừa kế chung. Những tài sản riêng của hai vợ chồng nhưng đã thỏa thuận và xác nhập tài sản riêng này vào khối tài sản riêng.

Những tài sản mà không có căn cứ để chứng minh được là tài sản riêng của vợ, chồng thì sẽ được coi là tài sản chung. Như vậy, trong trường hợp này của bạn thì bạn có nêu rằng là bạn tạo ra tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ mình bạn đi làm còn chồng bạn thì không làm gì mà chỉ tụ tập ăn chơi. Nếu như bạn muốn khối tài sản này được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng bạn muốn chứng minh được rằng đây là tài sản riêng của bạn, chồngchị không có công sức đóng góp trong việc hình thành khối tài sản này.

Còn nếu như bạn không thể chứng minh được rằng tài sản này do mình bạn làm ra, chồng bạn không hề có công sức đóng góp gì kể cả giúp bạn làm các công việc nội trợ, chăm sóc con thì căn cứ vào khoản 3 điều 33 luật hôn nhân gia đình thì nếu như có tranh chấp thì Tòa án có thể sẽ xác định đây là tài sản chung của hai vợ chồng bạn. Và khi ly hôn nếu như không chứng minh được công sức đóng góp thì sẽ chia được theo nguyên tắc chia đôi.

Trong trường hợp này đưa vào đơn hay không đưa vào đơn là quyền của bạn. Nếu vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận được thì sẽ do vợ chồng bạn tự thỏa thuận. Nếu như không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết và bạn sẽ kê khai tất cả bao gồm cả các khoản nợ để Tòa án xác định đây là nợ chung hay nợ riêng. Khi bạn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của hai vợ chồng thì sẽ phải đóng các chi phí tạm ứng án phí tương ứng với tỷ lệ giá ngạch của tài sản.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

5. Tư vấn về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân ?

Thưa Luật sư! Tôi đã kết hôn được 4 năm. Hiện đang sống bên gia đình chồng. Nay tôi với chồng sống với nhau không hợp nên cả hai quyết định ly hôn. Hiện vợ chồng tôi chưa có con cái gì. Sau khi kết hôn chồng tôi làm nghề sửa xe đạp, tôi đi làm thuê. Tổng thu nhập của hai vợ chồng là 7 triệu/tháng nhưng nhà có 4 nhân khẩu nên chi phí không đủ. Vì cha mẹ chồng già không lao động được nên sau khi kết hôn được một năm vợ chồng tôi quyết định mở riêng một tiệm giày dép và tôi là người đứng ra bán và lo liệu tất cả, trong thời gian này chồng tôi sửa xe đạp ế ẩm nên vợ chồng tôi quyết định cho chồng tôi học lên sửa xe máy. Khoản thời gian một năm rưỡi, chồng tôi học nghề, mọi gánh nặng kinh tế đều một mình tôi lo. Học xong thì vợ chồng tôi mở một tiệm sửa xe cho chồng tôi làm nhưng chồng vẫn không gánh vác nổi tiền chợ búa, tôi phải phụ giúp thêm vào.
Vì thế, kinh tế ngày càng nặng nề đối với tôi. Luật sư cho tôi hỏi: Sau khi ly dị thì tôi có quyền sở hữu tiệm giày dép không, còn chồng tôi thì sở hữu tiệm sửa xe không? Hay tất cả phải chia đều ra?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân, gọi ngay: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Theo như bạn trình bày, hai cửa hàng trên được coi là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân và là tài sản chung của vợ chồng.

Khi ly hôn, các bạn sẽ thỏa thuận phân chia tài sản chung. Nếu không nhất trí được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Căn cứ tại Điều 59 luật Hôn nhân quy định về Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi có tính các yếu tố sau:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê