1. Trang thông tin điện tử cá nhân được hiểu là gì?

Dựa theo quy định của Điều 20 trong Nghị định 72/2013/NĐ-CP về phân loại trang thông tin điện tử, các loại trang thông tin điện tử được xác định như sau:

- Báo điện tử: Được hiểu là trang thông tin điện tử hoạt động dưới dạng báo điện tử.

- Trang thông tin điện tử tổng hợp: Là trang thông tin điện tử thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin tổng hợp dựa trên trích dẫn nguyên văn, chính xác từ nguồn tin chính thức. Thông tin này cần ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan cung cấp nguồn tin chính thức, thời gian đăng và phát thông tin.

- Trang thông tin điện tử nội bộ: Là trang thông tin điện tử thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và các thông tin khác phục vụ cho hoạt động nội bộ, không cung cấp thông tin tổng hợp.

- Trang thông tin điện tử cá nhân: Là trang thông tin điện tử được cá nhân thiết lập hoặc tạo thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để chia sẻ, trao đổi thông tin cá nhân, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.

- Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành: Là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ ứng dụng trong các lĩnh vực như viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác, không cung cấp thông tin tổng hợp.

 

2. Nguyên tắc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng

Theo Điều 21 của Nghị định 72/2013/NĐ-CP, các nguyên tắc quản lý, cung cấp, và sử dụng thông tin trên mạng được quy định như sau:

- Quản lý, cung cấp, và sử dụng thông tin trên mạng thông qua báo điện tử, xuất bản điện tử, và quảng cáo trên mạng phải tuân theo các quy định của pháp luật liên quan đến báo chí, xuất bản, và quảng cáo.

- Việc quản lý, cung cấp, và sử dụng thông tin trên mạng qua mạng xã hội, trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại Mục 2 Chương III và các quy định có liên quan trong Nghị định.

- Dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động phải tuân theo quy định tại Mục 3 Chương III và các quy định có liên quan trong Nghị định.

- Quản lý, cung cấp, và sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan trong Nghị định.

- Các tổ chức và cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thông tin mà họ lưu trữ, truyền đưa, cung cấp, hoặc phát tán trên mạng.

- Thông tin riêng của tổ chức và cá nhân phải được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật, và việc kiểm soát thông tin riêng trên mạng được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ trên mạng không được tiết lộ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ trừ khi:

+ Người sử dụng đồng ý cung cấp thông tin;

+ Có thỏa thuận văn bản giữa các tổ chức, doanh nghiệp để phục vụ cho việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ và ngăn chặn hành vi trốn tránh nghĩa vụ theo hợp đồng;

+ Có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp, và sử dụng thông tin trên mạng phải bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp lưu trữ, truyền đưa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, họ phải mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật.

 

3. Có được lập trang Website cá nhân để bán hàng online hay không?

Dựa theo quy định của Điều 52 trong Nghị định 52/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 1 của Điều 10 và Điều 11 của Nghị định 08/2018/NĐ-CP), các điều kiện cần đáp ứng để thiết lập website thương mại điện tử bán hàng bao gồm:

- Phải là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã có mã số thuế cá nhân.

- Phải thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 của Nghị định trên.

Ngoài ra, Điều 53 trong Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được điều chỉnh bởi Khoản 18 của Điều 1 trong Nghị định 85/2021/NĐ-CP, quy định về thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, bao gồm:

- Thương nhân, tổ chức, cá nhân cần thực hiện thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trước khi chính thức bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ đến người dùng.

- Thông tin trong thông báo bao gồm:

+ Tên miền của website thương mại điện tử;

+ Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;

+ Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên cá nhân sở hữu website;

+ Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

+ Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

+ Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;

+ Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.

Do đúng quy định hiện tại, cá nhân không nằm trong số những đối tượng được phép thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Thay vào đó, cá nhân chỉ được phép thành lập website thương mại điện tử với mục đích bán hàng, và để đáp ứng được điều kiện quy định, cá nhân cũng phải đăng ký làm thương nhân.

 

4. Quy định về thủ tục để mở website bán hàng như thế nào?

Căn cứ Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Theo quy định tại Khoản 20 của Điều 1 trong Nghị định 85/2021/NĐ-CP, thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được mô tả như sau:

- Thương nhân, tổ chức phải thực hiện đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ. Đồng thời, website cần đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký, và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.

- Hồ sơ đăng ký bao gồm các thành phần sau:

+ Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;

+ Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập (đối với tổ chức); bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài);

+ Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 của Điều 54 trong Nghị định này;

+ Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;

+ Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;

+ Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.

Sau khi quá trình đăng ký được thực hiện thành công và Bộ Công Thương đã xét duyệt, bạn có thể chính thức bắt đầu bán sản phẩm trên website của mình.

Bài viết liên quan: Lập website bán hàng và mở app trên điện thoại di động như thế nào là hợp pháp 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Có được lập trang Website cá nhân để bán hàng online không? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!