1. Website thương mại điện tử bán hàng là gì?

Trong thời đại số hóa, website thương mại điện tử là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh, từ việc mua bán hàng hóa đến cung cấp dịch vụ. Đây là một trong những cách tổ chức hoạt động thương mại điện tử. Tuy nhiên, giống như các hoạt động kinh doanh truyền thống, hoạt động thương mại điện tử nói chung, và hoạt động qua website thương mại điện tử cụ thể, đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

Theo Điều 8 của Nghị định 52/2013/NĐ-CP, định nghĩa về website thương mại điện tử được miêu tả như sau:

Website thương mại điện tử (gọi tắt là website) là một trang thông tin điện tử được tạo ra để hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ quá trình của việc mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ, từ việc trưng bày và giới thiệu hàng hoá, dịch vụ đến việc thực hiện các giao dịch mua bán, cung cấp dịch vụ, thanh toán và cung cấp dịch vụ sau khi bán hàng.

Theo quy định của Điều 25 được sửa đổi và bổ sung bởi Điều 1 của Nghị định số 85/2021/NĐ-CP, website thương mại điện tử bán hàng được hiểu là website thương mại điện tử được các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân thiết lập để thúc đẩy hoạt động thương mại, bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của họ.

 

2. Điều kiện và thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

Về các yêu cầu để thiết lập website thương mại điện tử bán hàng, theo quy định tại Điều 52 của Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được điều chỉnh, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 10 và Điều 11 của Nghị định 08/2018/NĐ-CP), các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Phải là tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp hoặc cá nhân đã được cấp Mã số thuế cá nhân.

- Phải thực hiện thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng, theo quy định tại Điều 53 của Nghị định này.

Về quy trình thông báo việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng, theo quy định tại Điều 53 của Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được điều chỉnh, bổ sung bởi Khoản 18 của Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), có các điểm cụ thể như sau:

- Thương nhân, tổ chức, cá nhân sẽ thực hiện quá trình thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thành lập website thương mại điện tử bán hàng thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trước khi chính thức bắt đầu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người dùng.

- Thông tin cần được cung cấp trong quá trình thông báo gồm:

    + Tên miền của website thương mại điện tử;

    + Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website;

    + Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;

    + Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

    + Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

    + Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;

    + Bất kỳ thông tin khác nào được yêu cầu theo quy định của Bộ Công Thương.

 

3. Quy trình, thủ tục đăng ký website thương mại điện tử bán hàng

Về hồ sơ đăng ký website thương mại điện tử, theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi Điều 11 của Thông tư 04/2016/TT-BCT), bao gồm các thành phần sau:

- Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 đính kèm trong Phụ lục của Thông tư này).

- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn một trong ba hình thức bản sao trên.

- Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 của Điều 54 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

- Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, bao gồm:

    + Các nội dung quy định tại Điều 38 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

    + Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

- Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.

- Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).

Về quy trình đăng ký website thương mại điện tử, theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi Khoản 4 của Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT), các bước thực hiện như sau:

(1) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được thực hiện trực tuyến bởi Bộ Công Thương tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trên địa chỉ www.online.gov.vn.

(2) Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức thực hiện các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng cách cung cấp các thông tin sau:

    + Tên thương nhân, tổ chức;

    + Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;

    + Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

    + Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;

    + Thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức sẽ nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các trường hợp sau:

    + Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức sẽ được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp tục Bước 3;

+ Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi nhận được tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức sẽ đăng nhập và chọn chức năng "Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử", sau đó tiến hành điền thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

Bước 4: Trong vòng 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức sẽ nhận thông tin phản hồi từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký, với một trong các trường hợp sau:

- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức tiếp tục Bước 5;

- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Trong trường hợp này, thương nhân, tổ chức sẽ quay lại Bước 3 để điều chỉnh hoặc bổ sung thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.

Bước 5: Sau khi nhận được xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức sẽ gửi bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

- Thương nhân, tổ chức phải theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ thông qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp, để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin khi cần.

- Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi, hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.

Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về các vấn đề liên quan đến đăng ký website thương mại điện tử.

Bài viết liên quan: Giao dịch thương mại điện tử, các nguyên tắc giao dịch và mô hình giao dịch thương mại điện tử ? 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Quy định về đăng ký website thương mại điện tử bán hàng như thế nào? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!