Mục lục bài viết
1. Xác định lại dân tộc được hiểu như thế nào?
Dân tộc thường được hình thành dựa trên sự kết hợp của các yếu tố văn hóa, lịch sử, địa lý và di truyền. Ngôn ngữ chung thường là một yếu tố quan trọng trong việc định rõ danh tính dân tộc, vi ngôn ngữ là một phương tiện truyền đạt và bảo tồn kiến thức, truyền thống và giá trị văn hóa.
Dân tộc có thể được nhận biết thông qua các đặc điểm như ngôn ngữ chung, nhóm dân số sống trong một vùng địa lý nhất định, cùng với các phong tục, quan niệm tôn giáo, nghệ thuật, kiến trúc và các yếu tố văn hóa khác. Một dân tộc có thể bao gồm các nhóm con người nhỏ hơn, gọi là bộ tộc hoặc tộc người, có các đặc điểm riêng biệt nhưng vẫn chia sẻ những đặc trưng cơ bản của dân tộc chung.
Dân tộc không chỉ mang tính chất văn hóa mà còn có yếu tố chính trị và xã hội. Dân tộc có thể tổ chức thành một quốc gia độc lập hoặc tồn tại như một nhóm dân tộc trong một quốc gia lớn hơn. Tôn trọng và bảo vệ quyền tự trị và văn hóa của dân tộc là một nguyên tắc quan trọng trong quan hệ quốc tế và xã hội.
Theo đó, xác định lại dân tộc là quá trình xác định lại dân tộc của một cá nhân sau khi đã được xác định ban đầu. Điều này có thể xảy ra khi cá nhân cảm thấy rằng dân tộc ban đầu không phản ánh đúng nguồn gốc và danh tính dân tộc của mình hoặc khi có sự thay đổi trong nguồn gốc hoặc nhận thức về dân tộc của cá nhân. Quá trình xác định lại dân tộc thường liên quan đến việc thu thập và cung cấp chứng minh và bằng chứng về nguồn gốc dân tộc của cá nhân. Các giấy tờ như hộ chiếu, giấy khai sinh, giấy tờ gia đình hoặc bằng chứng khác có thể được yêu cầu để chứng minh nguồn gốc dân tộc. Mục đích của việc xác định lại dân tộc là cung cấp cho cá nhân quyền tự nhận và được công nhận danh tính dân tộc mà họ cho rằng phản ánh chính xác nguồn gốc và tư chất dân tộc của mình.
2. Có được xác định lại dân tộc cho con không?
Căn cứ Điều 29 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền xác định và xác định lại dân tộc của công dân Việt Nam được thể hiện như sau:
- Cá nhân có quyền xác định và xác định lại dân tộc mình: Tức là, pháp luật cho phép công dân tự nhận và xác định bản thân thuộc dân tộc nào.
- Khi sinh ra, dân tộc của cá nhân sẽ được xác định theo dân tộc của cha đẻ và mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau, dân tộc của con sẽ được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của hai bên. Nếu không có thỏa thuận, dân tộc của con sẽ được xác định theo tập quán. Trường hợp tập quán khác nhau, dân tộc của con sẽ được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau:
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau.
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
- Điều kiện xác định lại dân tộc: Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc với mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
Tóm lại, nội dung trên quy định quyền tự xác định dân tộc của công dân Việt Nam, xác định dân tộc khi sinh ra và quyền yêu cầu xác định lại dân tộc trong các trường hợp cụ thể. Đồng thời, cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc với mục đích gây chia rẽ hoặc phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc trong nước.
3. Các bước để xác định lại dân tộc cho con
Công dân có quyền thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể gồm các bước sau:
Bước 1. Người yêu cầu phải nộp tờ khai và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Hồ sơ khi tiến hành thủ tục xác định lại dân tộc sẽ có những giấy tờ như:
- Tờ khai thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: Người cần thay đổi dân tộc phải điền vào tờ khai theo mẫu quy định. Nếu người thay đổi dân tộc đã đủ từ 15 tuổi trở lên, ý kiến của người đó cần được thể hiện trong tờ khai này.
- Bản chính giấy khai sinh: Cần chuẩn bị bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi dân tộc.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân: Nếu có, cần chuẩn bị bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
- Các giấy tờ, tài liệu liên quan: Cần chuẩn bị các giấy tờ và tài liệu khác liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi dân tộc. Ví dụ, có thể là văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc thay đổi dân tộc cho con hoặc văn bản xác định cha, mẹ, con, và các giấy tờ khác tùy thuộc vào trường hợp cụ thể.
Người thực hiện thủ tục cần lưu ý chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ đã nêu ở trên để đảm bảo quá trình giải quyết diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và tuân thủ quy định của pháp luật.
Bước 2. Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định lại dân tộc thì người tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra và hướng dẫn hồ sơ bổ sung: Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ của người có yêu cầu. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu giấy tờ, người tiếp nhận phải hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện theo quy định pháp luật. Điều này đảm bảo rằng hồ sơ được trình bày đầy đủ và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
- Tiếp nhận hồ sơ đúng, đầy đủ: Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận đúng và đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật. Chỉ khi hồ sơ được tiếp nhận đầy đủ theo quy định, thủ tục thay đổi dân tộc theo yêu cầu mới có thể được tiến hành. Người tiếp nhận hồ sơ phải ký và ghi rõ họ, chữ đệm và tên của mình. Điều này có thể là để xác nhận rằng hồ sơ đã được tiếp nhận và phục vụ việc ghi nhận trách nhiệm của người tiếp nhận.
Bước 3. Trong vòng 3 ngày làm việc sau khi nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi thông tin thay đổi, cải chính vào Sổ hộ tịch và thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để cập nhật lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn: Trong trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi thông tin thay đổi, cải chính vào Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn.
Xác minh thông tin: Trong trường hợp cần phải xác minh thông tin, thời hạn xác minh sẽ kéo dài thêm nhưng không quá 3 ngày làm việc.
Thông báo đến nơi đăng ký hộ tịch trước đây:
- Nếu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản và cung cấp bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để cập nhật lục hộ tịch.
- Nếu nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản và cung cấp bản sao trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện để cập nhật lục hộ tịch.
Tổng quan, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch và xác định lại dân tộc được thực hiện theo Luật Hộ tịch năm 2014 của Việt Nam. Trên đây mô tả các bước và quy trình cụ thể, bao gồm nộp giấy tờ, ghi vào Sổ hộ tịch, thông báo cho các cơ quan liên quan và quy định về xác minh thông tin.
Xem thêm: Thay đổi dân tộc của con trong giấy khai sinh?
Luật Minh Khuê sẽ cung cấp tư vấn qua tổng đài 1900.6162 hoặc gửi qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để hỗ trợ giải đáp các thắc mắc của khách hàng.