1. Đặc điểm và công dụng của cỏ mực
Cỏ mực là loài cây nhỏ, thân có lông; lá mọc đối, hình xoan dài, có lông hai mặt; hoa trắng nhỏ; đặc điểm nổi bật của cây này là khi vò nát có màu đen như mực nên có tên gọi là "cỏ mực".
Theo Đông y: Cỏ mực có vị ngọt, chua; tính mát; vào các kinh can và thận có tác dụng tư âm (bổ âm), bổ thận, lương huyết (mát máu), chỉ huyết (cầm máu).
Điều trị các chứng bệnh: Thổ huyết, chảy máu cam, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, băng huyết, viêm gan mạn tính, trẻ em bị cam tích, râu tóc bạc sớm, suy nhược thần kinh, bệnh mề đay mẩn ngứa…
Theo các nghiên cứu hiện đại, cỏ mực hàm chứa các chất dầu bay hơi, chất làm mềm da, vitamin PP, Vitamin A, tanin... Chất tanin trong cỏ nhọ nồi có tác dụng cầm máu rất tốt.
Cỏ mực có tác dụng diệt một số tụ cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn viêm ruột và có tác dụng nhất định đối với amip; tăng cường miễn dịch, ức chế ung thư, cải thiện quá trình tuần hoàn máu ngoài da (đặc biệt là da đầu), nhờ vậy da dẻ trở nên mịn màng, râu tóc đen mượt.
2. Cỏ mực (nhọ nồi) có tác dụng gì?
Thành phần hóa học của loại cây này bao gồm một lượng nhỏ tinh dầu, tannin, chất đắng, caroten và một loại alkaloid gọi là ecliptin. Có tài liệu cho thấy cỏ có chứa wedelolactone. Coumarin lactone, demethylwedelactone và flavonoid có thể được tách ra.
Giống như vitamin K, cỏ mực chống lại tác dụng của discomarine và giúp ngăn ngừa chảy máu tử cung ở động vật thí nghiệm. Cỏ mực không gây cao huyết áp, không làm giãn mạch máu và không độc hại.
Theo y học cổ truyền, cỏ mực có vị ngọt, chua, tính lương (mát huyết), chỉ huyết (cầm máu) vào 2 kinh can và thận, tác dụng bổ thận âm, thanh can nhiệt, làm đen râu tóc, chỉ huyết lỵ, dùng chữa can thận âm kém, xuất huyết nội tạng (chảy máu dạ dày, tiểu tiện ra máu, thổ huyết do lao, rong kinh), kiết lỵ, viêm gan mạn, chấn thương sưng tấy lở loét, mẩn ngứa…
Trong y học dân gian, cỏ mực giã nát lấy nước uống để cầm máu do kinh nguyệt quá nhiều, chảy máu trĩ và các vết thương chảy máu. Nó cũng được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn, bệnh lao và viêm họng. Uống 6-12 g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc viên. Có người dùng nó để trị nấm ngoài da, làm thuốc bổ tóc (dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm trong dầu dừa) và nhuộm tóc.
Theo sách Nam dược thần hiệu, cỏ mực dùng để chữa chứng chảy máu mũi đêm ngày không dứt, lấy cỏ mực giã nát, đắp vào giữa mỏ ác và trên trán.
Sách Thần nông bản thảo gọi cỏ mực là “thuốc cầm máu nổi tiếng”.
Sách Đường bản thảo viết, người bị chảy máu dữ dội dùng cỏ mực đắp sẽ cầm, bôi nước lên đầu thì tóc sẽ mọc lại nhanh chóng.
Điền nam bản thảo cho rằng, cỏ mực làm chắc răng, đen tóc, chữa khỏi 9 loại trĩ.
Bản kinh (ra đời cách đây 2000 năm) viết: “Máu chảy không cầm, đắp cỏ mực cầm ngay”.
Ngày nay, vị thuốc này được dùng nhiều trong điều trị sốt xuất huyết muỗi truyền, ung thư và nhiều bệnh khác.
Theo tài liệu tại Ấn Độ, cỏ mực được dùng trị bệnh gan, vàng da và làm thuốc bổ tổng quát, ăn khó tiêu, choáng váng, chữa đau răng, giúp lành vết thương.
Tại Trung Quốc, toàn cây làm chất cầm máu, trị đau mắt, ho ra máu, tiểu ra máu, đau lưng, sưng gan, vàng da.
Tại nước ta, Viện Dược liệu từng nghiên cứu tác dụng cầm máu và độc tính của cỏ nhọ nồi cho thấy cây có khả năng chống lại tác dụng của dicumarin (thuốc chống đông), cầm máu ở tử cung, tăng trương lực tử cung...
Vị thuốc này còn được dùng trong điều trị sốt xuất huyết, bệnh nha chu, trị sưng gan, sưng bàng quang, sưng đường tiểu, trị mụn nhọt đầu đinh, bó ngoài giúp liền xương… hỗ trợ điều trị ung thư và nhiều bệnh khác.
3. Cách sử dụng cây cỏ mực
- Thanh nhiệt lương huyết, cầm máu, trị chảy máu cam, táo bón, viêm mũi dị ứng: Cỏ nhọ nồi 12g, đan bì 9g, sinh địa 12g, trắc bách diệp 12g, tri mẫu 9g, tiên hạc thảo 12g, hỏa ma nhân 12g, rễ cỏ tranh 15g và hoàng cầm 9g. Sắc uống ngày một thang thuốc.
- Chữa tiểu đường, thể trạng suy nhược: Cỏ nhọ nồi 10g, lư căn tươi 30g, ô mai 5 quả, mạch môn đông 10g, ngọc trúc 10g, nam sa sâm 10g, nữ trinh tử 10g. Sắc thuốc mỗi ngày uống một thang.
- Thuốc cho phụ nữ mãn kinh, mệt mỏi, nhức đầu, ngủ không ngon giấc: Cỏ nhọ nồi 9g, hoàng cầm 9g, hồng hoa 9g, đương quy 9g, xuyên khung 6g, hoa cúc 9g, bạch thược 12g, sinh địa 12g, lá dâu 9g, ngưu tất 9g và nữ trinh tử 9g. Sắc uống một thang thuốc một ngày.
- Thuốc giảm béo: Cỏ nhọ nồi 15g hãm với nước sôi, uống hàng ngày thay cho trà.
- Chữa viêm cầu thận, viêm thận mạn tính, đau lưng, tiểu tiện khó, đái dắt, kinh nguyệt lâu không sạch: Cỏ nhọ nồi 30g, xuyên khung 10g, tiểu kế 30g, thục địa 10g, đương quy 10g, bạch thược 15g, xích thược 15g và bồ hoàng 15g. Sắc uống mỗi ngày một thang thuốc.
- Thuốc bổ âm điều kinh nguyệt: Cỏ nhọ nồi 12g, thanh hao 10g, nguyên sâm 10g, sinh địa 15g, bạch thược 10g và đan sâm 10g. Sắc mỗi ngày uống ngày một thang thuốc.
- Chữa viêm tuyến tiền liệt: Cỏ nhọ nồi 15g, câu kỷ tử 15g, thục địa 15g, ích trí nhân 10g, thỏ ty tử 12g, đảng sâm 15g, hoàng kỳ 15g, tỏa dương 10g, thổ phục linh 24g, vương bất lưu hành 10g, đương quy 6g và nữ trinh tử 12g. Sắc uống ngày một thang thuốc.
- Thang ích khí bổ thận, chữa xuất huyết tử cung: Cỏ nhọ nồi 30g,bạch thược 15g, thục địa 15g, hoàng kỳ 60g, sinh địa 15g, kinh giới sao 10g, thăng ma 6g, phúc bồn tử 15g và nữ trinh tử 15g. Sắc uống ngày một thang thuốc.
- Trị bệnh eczema ở trẻ em: Cỏ nhọ nồi 50g, sắc lấy nước cô đặc, bôi chỗ vết đau. Thường 2 - 3 ngày sau khi bôi là dịch rỉ giảm rõ ràng, đóng vẩy, đỡ ngứa, khoảng một tuần là khỏi. Theo Y học cổ truyền, eczema trẻ em thuộc phạm trù thai liễm sang, chủ yếu có nguyên nhân do thấp nhiệt nội uẩn, phát ra ngoài da, chữa bằng cỏ nhọ nồi thì da trẻ không bị kích ứng.
- Chữa gan nhiễm mỡ: Cỏ nhọ nồi 30g, trạch tả 15g, đương quy 15g và nữ trinh tử 20g. Trường hợp gan nhiễm mỡ do nghiện rượu thì thêm: Cát căn 30g, bồ công anh 15g và chỉ củ tử (hạt khúng khéng) 15g; Người béo phì dẫn đến gan nhiễm mỡ thì thêm: đại hoàng 6g và lá sen 15g. Sắc lấy nước uống, mỗi ngày uống một thang thuốc.
- Hỗ trị điều trị ung thư: Theo tài liệu của Trung Quốc, để hỗ trợ chữa ung thư, cỏ nhọ nồi được dùng phối hợp với những vị thuốc khác trong điều trị bệnh ung thư cổ tử cung, xương, bạch huyết, họng và dạ dày. Trong đó, tác dụng để hỗ trợ chữa ung thư họng, chỉ cần dùng mỗi vị cỏ mực 50g tươi vắt nước uống hàng ngày hoặc sắc nước uống.
- Cỏ mực chữa tóc bạc sớm: Rửa sạch một nắm cỏ mực vừa đủ, nấu cô đặc thành cao rồi cho thêm một lượng vừa phải nước gừng và mật ong. Nấu cho cô đặc lại lần nữa. Cho vào lọ thủy tinh, đậy nắp kín và bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời. Khi dùng lấy 1 – 2 muỗng canh, hòa với nước đun sôi còn ấm hoặc cho thêm ít rượu gạo để uống 2 lần/ngày.
- Cỏ mực chữa chứng tưa lưỡi ở trẻ: Giã nát một ít lá nhọ nồi và lá hẹ, lấy nước cốt hòa với chút mật ong sau đó chấm lên lưỡi của bé. Làm 2 giờ/ lần sẽ giảm tưa lưỡi ở trẻ.
4. Tác dụng phụ và lưu ý khi sử dụng cỏ mực
Mặc dù cỏ mực được coi là một loại thảo dược tự nhiên không gây hại, thế nhưng việc sử dụng vẫn cần được thận trọng:
- Có thể xảy ra tác dụng phụ như ngứa và khô vùng sinh dục khi sử dụng.
- Lưu ý tránh dùng quá liều để không gây kích ứng dạ dày hoặc nôn mửa.
- Phụ nữ đang mang thai và trẻ nhỏ không được khuyến khích sử dụng cỏ mực.
- Người có tỳ vị hư hàn, đầy bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc viêm đại tràng mãn tính không nên dùng cỏ nhọ nồi.
- Nên dùng chỉ trong các trường hợp bệnh nhẹ, mới mắc. Trong trường hợp tình trạng bệnh nặng hơn, cần tới cơ sở y tế để kiểm tra và điều trị.
- Nếu kết hợp nhiều loại dược liệu và phải được sự đồng ý của bác sĩ để tránh tác dụng phụ không mong muốn.