1. Quy định pháp luật tiền lương, tiền chuyên cần

Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019 về tiền lương: “...Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác...Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc...”. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

Nguyên tắc trả lương được quy định tại Điều 96 Bộ Luật lao động năm 2019 như sau: “Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.” Tiền chuyên cần ở đây chúng tôi hiểu là tiền lương người sử dụng lao động trả cho người lao động ngoài tiền lương hàng tháng, được xác định là việc người lao động đi làm đầy đủ, không vi phạm pháp luật, làm đủ ngày công trong tháng được tính theo tỷ lệ ngày làm việc. Nếu không làm đủ số ngày công thì không được hưởng tiền chuyên cần. Pháp luật lao động không quy định cụ thể về khoản tiền chuyên cần người sử dụng lao động trả cho người lao động mà dựa trên sự thỏa thuận của các bên có hay không có trả cho người lao động khoản tiền chuyên cần này. Do vậy, công ty chị có thể trừ tiền chuyên cần của chị nếu chị không đi làm đủ công hay xin làm bù để đủ công của mình.

 

2. Tiền chuyên cần là tiền thưởng hay phụ cấp?

Tại điểm b, c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định:

“b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:

b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;

c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.”

Còn tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:

“1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”

Như vậy, chúng tôi nhận thấy mục đích của khoản tiền chuyên cần là nhằm khuyến khích người lao động làm việc đủ ngày công, nâng cao năng suất lao động. Do đó, căn cứ theo các quy định nêu trên, tiền chuyên cần thuộc khoản phụ cấp lương, không phải tiền thưởng. Ngoài ra, công ty phải quy định rõ mức hưởng, điều kiện hưởng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy chế trả lương của doanh nghiệp.

 

3. Công thức tính thưởng chuyên cần, tính trừ tiền chuyên cần

Căn cứ theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 thì tiền lương được xác định theo công thức sau:

Tiền lương = Mức lương theo công việc hoặc chức danh + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác

Trong đó:

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh được quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể:

+ Đây là mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động năm 2019;

+ Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

– Phụ cấp lương là khoản tiền do các bên thỏa thuận:

+ Khoản tiền này để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, mức độ thu hút người lao động… mà mức lương người sử dụng lao động chi trả cho người lao động thỏa thuận trong hợp đồng chưa tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

+ Các khoản phụ cấp lương cho người lao động gắn liền với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

– Các khoản bổ sung khác là khoản tiền do các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động:

+ Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;

+ Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Theo quy định trên thì tiền chuyên cần là do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau. Theo đó việc tính thưởng chuyên cần, tính trừ tiền chuyên cần sẽ được áp dụng theo quy chế của phía người sử dụng lao động. Theo đó, mà người sử dụng lao động có thể quy định cụ thể tại nội quy lao động của doanh nghiệp và thỏa thuận với người lao động về quy chế thưởng, phạt tiền chuyên cần. Ví dụ về việc thỏa thuận tính thưởng và tính trừ tiền chuyên cần của người lao động: Công ty A thỏa thuận với người lao động một tháng phải đi làm đủ 26 ngày, việc thưởng và trừ tiền chuyên cần được thỏa thuận như sau:

– Nếu trong tháng người lao động không nghỉ ngày nào được thưởng 500.000 đồng; – Nếu trong tháng người lao động nghỉ việc có phép từ 01 đến 02 ngày thì được thưởng 300.000 đồng;

– Nếu trong tháng người lao động nghỉ có phép từ 2 ngày trở lên thì không được thưởng và cũng không bị trừ tiền chuyên cần;

– Nếu trong tháng người lao động có phát sinh từ 01 đến 02 ngày nghỉ không phép thì người lao động sẽ bị trừ tiền chuyên cần 200.000 đồng;

– Nếu trong tháng người lao động có phát sinh từ trên 02 ngày nghỉ không phép thì người lao động sẽ bị trừ tiền chuyên cần 500.000 đồng;

 

4. Tiền thưởng chuyên cần có phải là khoản tiền lương tính vào đóng bảo hiểm xã hội không?

Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 và quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không bao gồm những chế độ và các khoản phụ cấp sau:

– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019;

– Tiền thưởng sáng kiến;

– Tiền ăn giữa ca làm việc mà người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động;

– Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

– Khoản tiền hỗ trợ cho người lao động khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Do đó, căn cứ theo quy định trên, tiền thưởng chuyên cần sẽ không nằm trong khoản tiền để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Bên cạnh đó, tại Công văn số 3016/LĐTBXH-BHXH hiện hành có hướng dẫn về khoản tiền phụ cấp chuyên cần cho người lao động được xác định là khoản tiền lương không được tính vào việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Như vậy, tiền thưởng chuyên cần cho người lao động không phải là khoản tiền phải tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê về vấn đề: Tư vấn về tiền chuyên cần trong chế độ trả lương. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua website chúng tôi hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến 19006162 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Trân trọng cảm ơn!