Xin chào công ty tư vấn luật Minh Khuê, Em đã biết đến dịch vụ tư vấn luật của công ty đã lâu, là một đơn vị có uy tín. Nay em có một số thắc mắc liên quan đến luật doanh nghiệp cần công ty tư vấn giúp ạ. Hiện nay công ty em là công ty nước ngoài của Hàn Quốc, theo nguyện vọng và sự thống nhất của cấp lãnh đạo và cán bộ công nhân viên thì công ty em quyết định trích tiền lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên theo số tiền đóng góp mong muốn của mọi người để lập quỹ từ thiện. Nhưng theo em biết thì để sử dụng quỹ từ thiện đó để làm các hoạt động tình nguyện trong tỉnh và ngoài tỉnh thì bên em nên chuẩn bị các giấy tờ :
1. quyết định thành lập nhóm tình nguyện ?
2. giấy ủy quyền cho trưởng nhóm tình nguyện chịu trách nhiệm các hoạt động của nhóm ?
3. Thỏa thuận trích tiền lương có sự xác nhận của công ty và cán bộ đại diện . Quý công ty có thể cho em biết là cần những giấy phép đó để hoạt động tình nguyện và lập quỹ đã đủ chưa ạ? Và liệu những mẫu giấy phép đó thì em có thể lấy được ở đâu và liệu quý công ty có thể gửi cho em mẫu đó được không ạ?
Xin cảm ơn đã đọc thư của em, rất mong sẽ sớm được hồi âm từ quý công ty.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn luật Doanh nghiệp trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

NGHỊ ĐỊNH 30/2012/NĐ-CP VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ XÃ HỘI, TỪ THIỆN

THÔNG TƯ 02/2013/TT-BNV HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 30/2012/NĐ-CP VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN DO BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ BAN HÀNH

2. Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất những giấy phép cần và đủ để hoạt động tình nguyện và lập quỹ như sau:
Căn cứ điều 13 của Nghị định 30/2012  về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định như sau:

Điều 13. Hồ sơ thành lập quỹ
1. Hồ sơ thành lập quỹ được thành lập 01 (một) bộ và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Hồ sơ thành lập quỹ, gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập quỹ;
b) Dự thảo điều lệ quỹ;
c) Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;
d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 hoặc Điều 11 Nghị định này.

Như vậy, từ quy định trên các giấy tờ cần thiết cần có trong hồ sơ thành lập quỹ bao gồm: 
1: Đơn đề nghị thành lập quỹ.
2. Dự thảo điều lệ quỹ.Nội dung cơ bản của điều lệ thì bạn có thể xem tại điều 14 của nghì đình 30/2012 này.
3. Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ.Ở trường hợp này như bạn trình bày thì quỹ này được tạo bởi doanh nghiệp nước ngoài( Hàn Quốc) và với công dân Việt Nam. Phạm vi hoạt động của quỹ là toàn quốc và liên tỉnh .Thì trường hợp này căn cứ điểm a, khoản 3 , điều 12 của Nghị định 30/2012 trên quy định Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài sản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi)  7.000.000.000 (bảy tỷ); Trong thời hạn 45 ngày phải nộp vào quỹ kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. 
4. Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ. Văn bản cam kết phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đóng góp;văn bản  cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục đích hoạt động của quỹ;
- Lưu ý: Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam góp tài sản để thành lập quỹ; tham gia xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ xin phép thành lập quỹ.
- Sau khi bạn hoàn thiện những giấy tờ trên thì bạn tập hợp lại thành một hồ sơ, để gửi lên Bộ trưởng Bộ Nội vụ để xin cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ;
-  Đối với quỹ được thành lập mới thì giấy phép thành lập quỹ đồng thời là giấy công nhận điều lệ quỹ.
- Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ có thể được thay đổi hoặc cấp lại theo đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ.
- Chậm nhất sau 40 (bốn mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ trưởng Bộ Nội có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 

Thứ hai là điều kiện để Qũy đi vào hoạt động thì  phải đáp ứng các giấy tờ được quy định tại điều 21, 22 dưới đây

Điều 21. Điều kiện để quỹ được hoạt động
Quỹ được hoạt động khi đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy phép thành lập và công nhận điều lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này cấp.
2. Đã công bố về việc thành lập quỹ theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
3. Có văn bản xác nhận của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà sáng lập viên đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ. Đối với tài sản khác, đã thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 20 Nghị định này.

Điều 22. Công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ
1. Sau khi đã hoàn tất các thủ tục quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 21 Nghị định này, Hội đồng quản lý quỹ lập 01 (một) bộ hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này đề nghị công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành lập Hội đồng quản lý quỹ.
2. Nội dung hồ sơ gồm:
a) Tài liệu chứng minh các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Danh sách, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Hội đồng quản lý quỹ. Trường hợp thành viên Hội đồng quản lý quỹ là người nước ngoài phải cung cấp lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước người đó mang quốc tịch;
c) Văn bản liên quan đến việc bầu thành viên và các chức danh Hội đồng quản lý quỹ.

 

Như vậy hồ sơ để được công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động bao gồm:

1.Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ của Bộ trưởng bộ nội vụ cấp.

2 . Phải có đủ 3 bài báo viết hoặc báo điện tử ( ba số liên tiếp)  đã được công bố ở Trung ương trong vòng 30 ngày kể từ ngày được Bộ trưởng bộ nội vụ cấp giấy phép.

3 : Có văn bản xác nhận của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà sáng lập viên đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ. Đối với tài sản (tài sản không đăng ký quyền sở hữu, ) mà trường hợp công ty bạn đóng góp thì việc góp tài sản phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản đóng góp có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của quỹ; họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức đóng góp tài sản; loại tài sản và số đơn vị tài sản đóng góp; tổng giá trị tài sản đóng góp; ngày giao nhận; chữ ký của người đóng góp hoặc đại diện theo ủy quyền của người đóng góp tài sản và người đại diện theo pháp luật của quỹ.

4. Quyết định của công nhận của Bộ trưởng bộ nội vụ công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ.
- Lưu ý : để có được quyết định này thì Hội đồng quản lý quỹ lập 01 (một) bộ hồ sơ gửi đề nghị Bộ trưởng bộ nội vụ công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành lập Hội đồng quản lý quỹ. 
Như vậy đến đây thì quỹ của Công ty Hàn quốc mà bạn làm việc sẽ được đi vào hoạt động chính thức.
Thứ ba là các mẫu đơn mà chúng tôi có thể cung cấp cho bạn như sau:
Các văn bản liên quan trong hồ sơ bạn có thể xem qua thông tư này: 
Thông tư 02/2013/TT-BNV Hướng dẫn nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện do bộ trưởng bộ nội vụ ban hành 

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sưtư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê