Mục lục bài viết
1. Dân quân thường trực là gì?
"Dân quân thường trực" là một khái niệm được quy định trong khung pháp luật hiện hành, cụ thể là tại khoản 4, Điều 2 của Luật Dân quân tự vệ: "Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng." Theo quy định đó, "dân quân thường trực" được hiểu là lực lượng thường trực có nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng tại các địa bàn trọng điểm. Nói cách khác, đây là những người được tập trung và sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ đất nước, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ các khu vực quan trọng, đảm bảo an ninh và trật tự trên địa bàn. Với vai trò của mình, dân quân thường trực đóng góp quan trọng vào việc bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của đất nước.
Để đảm bảo an ninh và bảo vệ lợi ích của quốc gia, Bộ Chỉ huy Quân sự đã đưa ra nhiệm vụ tập trung lãnh đạo và chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân và lực lượng vũ trang ba thứ quân. Trong đó, xây dựng lực lượng dân quân thường trực - một phần của dân quân tự vệ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, các cơ quan chính quyền như thành ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đã tích cực tham mưu cho Đảng và Nhà nước ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và các quy phạm pháp luật liên quan đến việc điều chỉnh và xây dựng lực lượng dân quân thường trực. Các cơ quan quân sự các cấp cũng đã tích cực phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương để xây dựng kế hoạch và đề án củng cố, xây dựng lực lượng dân quân thường trực. Điều này giúp đảm bảo rằng lực lượng dân quân thường trực làm cơ sở để xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc và đủ sức đối phó với các tình huống, góp phần củng cố lực lượng giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Để nâng cao chất lượng và đảm bảo hiệu quả của lực lượng dân quân tự vệ và thường trực, Đảng và Nhà nước đã đưa ra Đề án củng cố, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ và Đề án tổ chức, sử dụng lực lượng dân quân thường trực giải quyết bạo loạn, biểu tình. Điều này cho thấy sự quan tâm và chú trọng của Đảng và Nhà nước đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ lợi ích của quốc gia.
>> Xem thêm: Dân quân thường trực có tham gia nghĩa vụ quân sự không?
2. Độ tuổi tham gia dân quân thường trực được quy định như thế nào?
Về độ tuổi tham gia dân quân thường trực trong thời bình, Luật Dân quân tự vệ năm 2019 đã quy định như sau:
"1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này."
Như vậy, độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực trong thời bình được quy định rõ ràng trong pháp luật. Theo đó, công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi và công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. Nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ, thì độ tuổi thực hiện nghĩa vụ có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam và đến hết 45 tuổi đối với nữ.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại các đơn vị như Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm. Riêng thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân thường trực là 02 năm. Tuy nhiên, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ có thể được kéo dài, nhưng không quá 02 năm. Đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ thì thời hạn này được kéo dài hơn, nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
Nếu cần thiết, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này. Tuy nhiên, việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ phải dựa trên cơ sở yêu cầu thực tế và không được lạm dụng để gây bất công hoặc khác biệt đối xử đối với công dân.
>> Xem thêm: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của lực lượng Dân quân tự vệ
3. Mức lương của dân quân thường trực được quy định như thế nào?
3.1. Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực
Theo quy định của Điều 11 và 12 trong Nghị định 72/2020/NĐ-CP, đối với dân quân thường trực, mức định mức bảo đảm trợ cấp và tiền ăn được quy định như sau:
a) Đối với mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn được quy định như sau:
- Mức trợ cấp ngày công lao động được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, và không được thấp hơn 119.200 đồng. Nếu nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực được kéo dài, mức trợ cấp tăng thêm cũng được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, và không được thấp hơn 59.600 đồng.
- Mức tiền ăn được tính bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều này có ý nghĩa đáng kể đối với dân quân thường trực, đảm bảo đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của họ trong nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, việc thực hiện nghĩa vụ này còn phụ thuộc vào sự đóng góp của các cấp chính quyền địa phương, để đảm bảo mức định mức bảo đảm trợ cấp và tiền ăn được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.
Đặc biệt, lực lượng dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực sẽ được hưởng một số chính sách khác. Cụ thể là dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực sẽ được hưởng những quyền lợi nhất định khi thực hiện nhiệm vụ. Đối với nhiệm vụ ngoài đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển, dân quân sẽ được trợ cấp ngày công lao động với mức tiền là 178.800 đồng. Trường hợp kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về tăng thêm mức trợ cấp nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. Ngoài ra, dân quân còn được hưởng mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ.
Đối với nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển, dân quân sẽ được hưởng mức trợ cấp ngày công lao động là 372.500 đồng và mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày là 149.000 đồng. Đặc biệt, thuyền trưởng, máy trưởng sẽ được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển với mức trợ cấp là 119.200 đồng mỗi ngày.
Bên cạnh đó, dân quân thường trực còn được bảo đảm nơi ăn, nghỉ để đảm bảo sức khỏe và sự an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tất cả những quyền lợi này sẽ giúp đảm bảo sự động viên và khuyến khích dân quân thường trực trong công tác bảo vệ biên giới và lãnh thổ của đất nước.
b) Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực
Danh sách các quy định về trợ cấp cho dân quân thường trực còn tiếp tục với mức trợ cấp một lần khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. Theo đó, mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực, dân quân sẽ được hưởng mức trợ cấp là 2.980.000 đồng.
Nếu trong quá trình phục vụ, dân quân thường trực có thời gian phục vụ ít hơn một năm, thì mức trợ cấp sẽ được tính theo tháng. Cụ thể, nếu phục vụ dưới 1 tháng thì không được trợ cấp. Nếu phục vụ từ 1 đến 6 tháng, mức trợ cấp sẽ là 1.490.000 đồng. Và nếu phục vụ từ 7 đến 11 tháng, mức trợ cấp sẽ được hưởng bằng 2.980.000 đồng. Các quy định về trợ cấp này sẽ giúp đảm bảo đời sống tốt hơn cho các dân quân thường trực, đồng thời tạo động lực cho họ trong việc tham gia nghĩa vụ quân sự tại ngũ và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong quá trình phục vụ.
Ngoài ra, đối với dân quân thường trực khi làm nhiệm vụ trên biển còn có mức trợ cấp đặc thù đi biển được quy định khoản 3 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019.
3.2. Chế độ, chính sách đối với dân quân thường trực khi làm nhiệm vụ
Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với dân quân thường trực khi làm nhiệm vụ. Theo đó, khi dân quân thường trực làm nhiệm vụ (trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển), họ được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, phúc lợi, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành. Trong khi đó, khi dân quân thường trực tham gia nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển, ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành, họ còn được hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động và tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng.
Nếu mức thực tế của dân quân thường trực thấp hơn quy định trên, chế độ trợ cấp sẽ được áp dụng theo quy định sau: mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng. Trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp sẽ được tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. Điều này cho thấy chính phủ đã đưa ra nhiều chế độ, chính sách hỗ trợ cho dân quân thường trực khi thực hiện nhiệm vụ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho họ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình.
Trên đây là thông tin về mức lương của dân quân thường trực mà Luật Minh Khuê muốn cung cấp đến bạn đọc. Nếu bạn đọc có vấn đề pháp lý thắc mắc thì vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162 để được tư vấn và hỗ trợ. Xin chân thành cảm ơn bạn đọc đã quan tâm theo dõi!