Mục lục bài viết
1. Quy định về thuế đối với hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đới với hoạt động kinh doanh của hộ. Hộ kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể là việc cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Hiện nay về vấn đề thuế của hộ kinh doanh sẽ có hai hình thức áp dụng là phương pháp kê khai và phương pháp khoán.
Chủ yếu hiện nay hộ kinh doanh có quy mô nhỏ nên chủ yếu áp dụng phương pháp khoán. Đối với phương pháp khoán thì hộ kinh doanh sẽ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ trừ trường hợp hộ kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai (thường áp dụng đối với hộ kinh doanh có quy mô lớn).
Về thuế của hộ kinh doanh sẽ áp dụng các loại thuế, lệ phí sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài.
Mức thu lệ phí môn bài theo quy định giao động từ 300.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy mô nhỏ và từ 1.000.000 đồng/năm đến 3.000.000 đồng/năm đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy mô lớn. Nếu hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn lệ phí môn bài.
Theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuê giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đới với hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản trợ gía, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân), doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Hộ kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì các nhân được xác định không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân chỉ là người đại diện duy nhất của hộ gia đình đó trong năm tính thuế.
Hộ kinh doanh chỉ cần có thu nhập đủ để nộp thuế theo quy định của pháp luật thì sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân và sẽ không phân biệt là có đăng ký kinh doanh hay không.
2. Hộ kinh doanh đăng ký xong không hoạt động thì thực hiện nghĩa vụ thuế như thế nào?
Hộ kinh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 91 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.
Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, hộ kinh doanh được cơ quan đăng ký kinh doanh, chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nhưng vẫn còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian hộ kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định. Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (nếu có) theo quy định.
3. Đăng ký hộ kinh doanh xong không hoạt động có phải đóng thuế không?
Hộ kinh doanh sau khi đăng ký kinh doanh theo đúng quy định nhưng vì một lý do nào đó mà không hoạt động thì phải thông báo tới Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế để được cấp Giấy xác nhận hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh.
Việc không hoạt động của hộ kinh doanh mà không tiến hành thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ không được ghi nhận và có thể bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo. Ngoài ra có thể vẫn phát sinh các nghĩa vụ thuế theo quy định.
Nếu trong trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và các trường hợp khác sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
Đối với hộ kinh doanh theo phương pháp khoán thì khi đã nhận được thông báo chấp thuận tạm ngừng kinh doanh. Nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng đó được điều chỉnh giảm toàn bộ, nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày liên tục trở lên trong một tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán phải nộp tháng đó được điều chỉnh giảm 50%.
Như vậy, khi hộ kinh doanh không hoạt động thì phải thông báo tạm ngừng kinh doanh và sẽ được xem xét trừ nghĩa vụ thuế theo quy định và ngược lại nếu đăng ký hộ kinh doanh xong không hoạt động cũng không thông báo tạm ngừng kinh doanh mà vẫn phát sinh nghĩa vụ thuế thì vẫn phải chịu nghĩa vụ thuế theo quy định.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 1900.6162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!