1. Quy định pháp luật về mã số thuế như thế nào?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế được quy định như sau:

Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế, nhằm mục đích quản lý thuế.

Mã số thuế cá nhân là một mã số duy nhất dành cho cá nhân, để cá nhân sử dụng khi kê khai mọi khoản thu nhập của mình.

Việc cung cấp mã số thuế cá nhân đối với người có thu nhập thường xuyên không chỉ giúp cá nhân kê khai nguồn thu nhập mà còn được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Mã số thuế cá nhân giúp cơ quan quản lý thuế nhận biết thông tin cá nhân của người nộp thuế, đồng thời quản lý được số thuế đã nộp hoặc cần nộp của cá nhân đó đối với nguồn thu nhập.

- Mã số thuế cá nhân thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của một công dân đối với đất nước, quốc gia mà người lao động sinh sống và làm việc.

Từ việc sử dụng mã số thuế cá nhân, cơ quan quản lý thuế có thể xác định thuế phải nộp của cá nhân và kiểm tra sự tuân thủ các quy định thuế. Đồng thời, mã số thuế cá nhân cũng là một phần quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống quản lý thuế hiệu quả và đảm bảo công bằng trong việc đóng góp nguồn thuế cho quốc gia.

 

2. Các con số trên mã số thuế có ý nghĩa như thế nào?

Theo Thông tư 105/2020/TT-BTC, quy định về việc đăng ký thuế, có những điều sau đây:

(1) Cấu trúc Mã số thuế (MST) được quy định như sau: N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 - N11N12N13.

Trong đó:

- Hai chữ số đầu (N1N2) là số phần khoảng của MST.

- Bảy chữ số (N3N4N5N6N7N8N9) được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần từ 0000001 đến 9999999.

- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

- Ba chữ số (N11N12N13) là các số thứ tự từ 001 đến 999.

- Dấu gạch ngang (-) được sử dụng để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.

(2) Cách phân loại cấu trúc MST như sau:

- MST 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với đơn vị độc lập như đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh và cá nhân khác.

- MST 13 chữ số, kèm dấu gạch ngang (-) để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối, được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

Cụ thể:

- Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác theo quy định sẽ được cấp MST 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện hộ kinh doanh và cá nhân, và cấp MST 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

- Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại Điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 có đầy đủ tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật sẽ được cấp MST 10 chữ số.

Các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế nêu trên nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp MST 13 chữ số:

Các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế, nếu có nghĩa vụ thuế và khai thuế trực tiếp, sẽ được cấp Mã số thuế (MST) gồm 13 chữ số.

- Đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài, nếu họ đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế, sẽ được cấp MST 10 chữ số theo từng hợp đồng.

+ Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài tham gia liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để kinh doanh tại Việt Nam dựa trên hợp đồng thầu, và Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán, có tài khoản ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh, sẽ được cấp MST 10 chữ số để kê khai và nộp thuế cho hợp đồng thầu.

+ Nếu nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài đã khấu trừ thuế nhà thầu tại Việt Nam theo quy định, họ sẽ được cấp MST 10 chữ số để khai thuế các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp MST cho bên Việt Nam.

- Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, nếu họ chưa có MST tại Việt Nam khi đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, sẽ được cấp MST 10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng MST đã được cấp để khai thuế hoặc cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam.

- Tổ chức và cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo quy định, có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế, sẽ được cấp mã số thuế nộp thay để nộp số tiền thu thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

- Các trường hợp khác như nhà đầu tư, người điều hành công ty, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức tiếp nhận phân lãi dầu khí, cũng được cấp MST 10 chữ số theo từng hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận để kê khai và nộp thuế theo quy định.

+ Nhà thầu và nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí sẽ được cấp MST 13 chữ số dựa trên MST 10 chữ số của từng hợp đồng dầu khí, để thực hiện nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng đó (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí).

+ Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, đại diện nước chủ nhà, sẽ nhận phần lợi ích được chia từ các hợp đồng dầu khí và được cấp MST 13 chữ số dựa trên MST 10 chữ số của từng hợp đồng dầu khí, để kê khai và nộp thuế đối với phần lợi ích được chia theo từng hợp đồng dầu khí.

- Tổ chức và cá nhân được ủy nhiệm thuế theo quy định, với một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế, sẽ được cấp một mã số thuế nộp thay, để nộp số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

 

3. Đăng ký mã số thuế cá nhân cho người có chứng minh thư quân nhân như thế nào?

Theo Luật Quản lý thuế năm 2019, đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

- Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác liên quan.

- Tổ chức và cá nhân không thuộc trường hợp quy định trên thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Ngoài ra, Điều 33 của Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:

- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc tính từ ngày sau:

+ Ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

+ Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

+ Ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thuế thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

+ Ngày ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;

+ Ngày phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

+ Ngày phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;

+ Ngày phát sinh nghĩa vụ khác liên quan đến ngân sách nhà nước.

- Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Do đó, khi cá nhân có chứng minh thư nhân dân có thu nhập, công ty sẽ cần đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động đó trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Hiện nay, để đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động, kế toán doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau đây:

1. Đăng ký MST cá nhân trên trang web của Tổng cục Thuế. Phương pháp này thường được sử dụng khi doanh nghiệp đăng ký MST cá nhân cho một số lượng nhân viên ít.

2. Đăng ký MST cá nhân trực tiếp trên phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK), sau đó xuất file XML và nộp thông qua cổng thông tin của Tổng cục Thuế.

Tuy nhiên, để đơn giản và tiện lợi nhất, kế toán doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp tự đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động trực tiếp trên cổng thông tin của Tổng cục Thuế.

Quý khách hàng bài viết về chủ đề "Cách tra cứu mã số thuế người phụ thuộc online năm 2023" của Luật Minh Khuê. Liên hệ trao đổi qua số hotline 1900.6162 hoặc gửi email chi tiết yêu cầu cụ thể email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, được hỗ trợ tốt nhất từ Luật Minh Khuê.