1. Phế liệu là gì?

Phế liệu có thể được hiểu là là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm loại ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác. Như vậy, phế liệu chính là những sản phẩm dư thừa, bị loại ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc tiêu dùng đã được thu hồi, phân loại, lựa chọn để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.

Tại Điều 40 Luật Quản lý ngoại thương đã có quy định về việc cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu. Theo đó, các loại hàng hóa bị cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất bao gồm hàng hóa thuộc các trường hợp sau đây:

- Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải;

- Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại;

- Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người.

Như vậy có thể thấy rằng, phế liệu thuộc vào danh mục hàng hóa bị cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chủ yếu là loại gây nguy hại, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người hoặc có nguy cơ gây ra việc gian lận thương mại sẽ thuộc loại hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, cũng như chuyển khẩu.

 

2. Loại phế liệu nào tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất hiện nay?

Căn cứ quy định tại THÔNG TƯ 27/2019/TT-BCT QUY ĐỊNH VỀ DANH MỤC PHẾ LIỆU TẠM NGỪNG KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, KINH DOANH CHUYỂN KHẨU có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ Công Thương. Theo đó, danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất bao gồm:

STT

Mã hàng

Mô tả mặt hàng

1

Chương 25

2520

 

Thạch cao; thạch cao khan; thạch cao plaster (bao gồm thạch cao nung hay canxi sulphat đã nung), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hay chất ức chế.

2

Chương 26

2618

 

Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép.

3

 

2619

 

Xỉ, xỉ luyện kim (trừ xỉ hạt), vụn xỉ và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép.

4

 

2620

 

Xỉ, tro và cặn (trừ loại thu được từ quá trình sản xuất sắt hoặc thép), có chứa kim loại, arsen hoặc các hợp chất của chúng.

5

Chương 38

3818

 

Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng hoặc các dạng tương tự, các hợp chất hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử.

6

Chương 39

3919

 

Tấm, phiến, màng , lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn.

7

 

3920

 

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác.

8

 

3921

 

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic.

9

 

3923

21

- - Từ các polyme từ etylen:

10

 

3923

29

- - Từ plastic khác:

11

Chương 47

4707

 

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa).

12

Chương 50

5003

 

Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế).

13

Chương 51

5103

 

Phế liệu lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô, kể cả phế liệu sợi nhưng trừ lông tái chế.

14

 

5104

 

Lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc thô tái chế.

15

Chương 52

5202

 

Phế liệu bông (kể cả phế liệu sợi và bông tái chế).

16

Chương 55

5505

 

Phế liệu (kể cả phế liệu xơ, phế liệu sợi và nguyên liệu tái chế) từ xơ nhân tạo.

17

Chương 63

6310

 

Vải vụn, mẩu dây xe, chão bện (cordage), thừng và cáp đã qua sử dụng hoặc mới và các phế liệu từ vải vụn, dây xe, chão bện (cordage), thừng hoặc cáp, từ vật liệu dệt.

18

Chương 70

7001

 

Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối.

19

Chương 72

7204

 

Phế liệu và mảnh vụn sắt; thỏi đúc phế liệu nấu lại từ sắt hoặc thép.

20

Chương 74

7404

 

Phế liệu và mảnh vụn của đồng.

21

Chương 75

7503

 

Phế liệu và mảnh vụn niken.

22

Chương 76

7602

 

Phế liệu và mảnh vụn nhôm.

23

Chương 79

7902

 

Phế liệu và mảnh vụn kẽm.

24

Chương 80

8002

 

Phế liệu và mảnh vụn thiếc.

25

Chương 81

8101

 

Phế liệu và mảnh vụn vonfram.

26

 

8102

 

Phế liệu và mảnh vụn molypden.

27

 

8104

 

Phế liệu và mảnh vụn magie.

28

 

8108

 

Phế liệu và mảnh vụn titan.

29

 

8109

 

Phế liệu và mảnh vụn xircon.

30

 

8110

 

Phế liệu và mảnh vụn antimon.

31

 

8111

 

Phế liệu và mảnh vụn mangan.

32

 

8112

 

Phế liệu và mảnh vụn crom.

Lưu ý: Mã 3919, 3920, 3921, 3923.21, 3923.29 thuộc Danh mục nêu trên chỉ áp dụng đối với hàng hóa đã qua sử dụng.

 

3. Quy định chung về kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa, trong đó có phế liệu không thuộc danh mục tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất

Các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (gọi tắt là thương nhân) của Việt Nam được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh theo các quy định sau đây:

- Nếu thương nhân kinh doanh hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện thì thương nhân phải đáp ứng điều kiện theo quy định.

- Nếu thương nhân kinh doanh hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động thì khi đó thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép.

- Trường hợp hàng hóa không thuộc hai trường hợp nêu trên, thương nhân được thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan.

Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa, chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Từ khi tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Lưu ý rằng thương nhân không được chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định. Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ để tái xuất thì thực hiện theo quy định của cơ quan hải quan.

Kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập, hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam trong vòng 60 ngày. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập. Thời hạn gia hạn nêu trên được quy định là không quá 30 ngày mỗi lần và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì thương nhân phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế.

Hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Trong đó hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu. Ngoài ra, việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Xem thêm >>> Điều kiện kinh doanh mua bán phế liệu theo quy định mới nhất

Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc hoặc vấn đề nào liên quan đến nội dung bài viết nêu trên hoặc Quý khách cần hỗ trợ các vấn đề pháp luật khác, chúng tôi rất mong được đồng hành và hỗ trợ cho quý khách một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Để đảm bảo sự tiện lợi và chất lượng trong việc giải quyết vấn đề của quý khách, chúng tôi xin trân trọng gợi ý quý khách liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài chuyên môn theo số 1900.6162 hoặc gửi email yêu cầu dịch vụ tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn.