1. Định nghĩa đô thị loại 1

Theo Thông tư 01/2021/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD, do Bộ Xây dựng ban hành, đô thị được định nghĩa một cách cụ thể như sau:

“Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống với mật độ cao, chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp. Đô thị đóng vai trò quan trọng như trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, hoặc chuyên ngành. Nó có trách nhiệm thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội không chỉ của quốc gia mà còn của các vùng lãnh thổ cụ thể hoặc địa phương mà nó nằm trong đó. Đô thị bao gồm các khu vực như nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; và thị trấn.”

Việc phân loại đô thị được thực hiện dựa trên các căn cứ quy định trong Chương trình phát triển đô thị quốc gia, Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và các chương trình phát triển đô thị cụ thể tại từng địa phương. Quy trình này nhằm đảm bảo sự quản lý phát triển đô thị được thực hiện một cách khoa học và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành về phân loại đô thị, đô thị loại 1 là những đô thị đạt các tiêu chí cao nhất về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, và các yếu tố khác liên quan đến cơ cấu, trình độ phát triển kinh tế – xã hội, cơ sở hạ tầng, kiến trúc và cảnh quan đô thị.

2. Tiêu chí để trở thành đô thị loại 1

Theo Điều 4 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí xác định đô thị loại I được quy định cụ thể như sau:

Vị trí, vai trò, chức năng:

Đô thị loại 1 được xác định là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, vùng hoặc tỉnh về nhiều lĩnh vực quan trọng như kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ. Những đô thị này còn là đầu mối giao thông và giao lưu quốc gia cũng như quốc tế, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội không chỉ của vùng liên tỉnh mà còn của cả nước. Ví dụ như nút giao Nam cầu Bính tại TP. Hải Phòng, một đô thị loại 1 của Việt Nam, là một minh chứng rõ ràng cho vai trò quan trọng của các đô thị loại 1 trong việc kết nối và phát triển kinh tế.

Quy mô dân số:

Đối với quy mô dân số, đô thị loại 1 sẽ được phân thành hai loại dựa trên loại hình đô thị là thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Cụ thể:

- Đối với đô thị loại 1 là thành phố trực thuộc Trung ương: Dân số toàn đô thị cần đạt từ 1.000.000 người trở lên, và khu vực nội thành phải đạt từ 500.000 người trở lên.

- Đối với đô thị loại 1 là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Dân số toàn đô thị cần đạt từ 500.000 người trở lên, và khu vực nội thành cần đạt từ 200.000 người trở lên.

Mật độ dân số:

- Đô thị loại 1 yêu cầu có mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km² trở lên. Đặc biệt, khu vực nội thành phải có mật độ dân số trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km² trở lên.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:

+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong đô thị loại 1 cần đạt từ 65% trở lên trên toàn đô thị; và khu vực nội thành cần có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 85% trở lên.

Cơ cấu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị

Đô thị loại 1 cũng phải đạt các tiêu chí về cơ cấu, trình độ phát triển kinh tế – xã hội, cơ sở hạ tầng, kiến trúc và cảnh quan đô thị như quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13. Các tiêu chí này đã được cập nhật và sửa đổi bởi Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ và nâng cao chất lượng đô thị loại 1 trong cả nước.

3. Danh sách các đô thị loại 1 tại Việt Nam

Việt Nam hiện có ba thành phố trực thuộc Trung ương được phân loại là đô thị loại 1, bao gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. Các thành phố này đều giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của cả nước.

- Hải Phòng: Là trung tâm kinh tế chính của vùng Duyên hải Bắc Bộ. Với vị trí chiến lược nằm ở cửa ngõ phía Bắc của đất nước, Hải Phòng không chỉ là một cảng biển lớn, mà còn là trung tâm công nghiệp, dịch vụ, và thương mại quan trọng của khu vực.

- Đà Nẵng: Nằm ở trung tâm miền Trung Việt Nam, Đà Nẵng đóng vai trò là một trung tâm du lịch, thương mại, và dịch vụ quan trọng. Thành phố này nổi bật với các bãi biển đẹp, các khu vực du lịch nổi tiếng, và là một điểm kết nối quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam.

- Cần Thơ: Là trung tâm kinh tế và văn hóa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cần Thơ không chỉ là trung tâm giao thương chính của vùng miền Tây Nam Bộ mà còn là điểm đến nổi bật cho du lịch sinh thái và nông nghiệp.

Ngoài ba thành phố trên, Việt Nam còn có 19 thành phố trực thuộc tỉnh được phân loại là đô thị loại 1, bao gồm: Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long, Thanh Hóa, Biên Hòa, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Bắc Ninh, Hải Dương, Pleiku, Long Xuyên, và Thành phố Thủ Đức. Mỗi thành phố trong danh sách này đều giữ một vai trò quan trọng và có những đặc điểm nổi bật:

- Thái Nguyên: Là trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, nổi bật với sự phát triển trong ngành công nghiệp chế biến và các cơ sở giáo dục, nghiên cứu.

- Việt Trì: Được biết đến là thành phố du lịch với cội nguồn dân tộc Việt Nam và là trung tâm liên tỉnh của phía Bắc, đồng thời là một trong những trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

- Bắc Ninh: Nổi bật với vai trò là thành phố công nghiệp công nghệ cao của Đồng bằng sông Hồng, Bắc Ninh là trung tâm sản xuất và công nghệ quan trọng.

- Hải Dương: Được xem là trung tâm công nghiệp sản xuất, chế tạo và lắp ráp, Hải Dương có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cho vùng Thủ đô Hà Nội và vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Hạ Long: Là thành phố dịch vụ và du lịch biển quốc tế, nổi tiếng với kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, thu hút lượng lớn khách du lịch mỗi năm.

- Nam Định: Đóng vai trò là trung tâm của vùng Nam Đồng bằng sông Hồng với nền văn hóa và lịch sử phong phú.

- Thanh Hóa và Vinh: Là hai trung tâm chính của vùng Bắc Trung Bộ, với sự phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.

- Huế: Được công nhận là trung tâm du lịch di sản quốc gia với hai di sản văn hóa thế giới là Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế, đóng góp lớn vào ngành du lịch văn hóa.

- Quy Nhơn và Nha Trang: Là hai trung tâm công nghiệp, dịch vụ và du lịch quan trọng của vùng Nam Trung Bộ, nổi bật với các khu du lịch biển và dịch vụ phát triển.

- Pleiku: Trung tâm của tiểu vùng Bắc Tây Nguyên, nổi bật với sự phát triển trong ngành nông nghiệp và du lịch.

- Buôn Ma Thuột và Đà Lạt: Hai trung tâm chính của vùng Tây Nguyên, nổi bật trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, khoa học công nghệ và du lịch.

- Thủ Dầu Một, Biên Hòa và Vũng Tàu: Là ba trung tâm công nghiệp và dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ, với sự phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.

- Mỹ Tho: Trung tâm của vùng Bắc Sông Tiền, với sự phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ.

- Long Xuyên: Đóng vai trò là trung tâm của vùng Tứ giác Long Xuyên, nổi bật với sự phát triển trong ngành nông nghiệp và thương mại.

Tính đến năm 2024, tại Việt Nam có 22 đô thị loại 1, trong đó có 3 đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương và 19 đô thị loại 1 thuộc tỉnh bao gồm:

Tên đô thị Trực thuộc
TP. Hải Phòng Trung ương
TP. Đà Nẵng Trung ương
TP. Cần Thơ Trung ương
TP. Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên
TP. Nam Định Tỉnh Nam Định
TP. Việt Trì Tỉnh Phú Thọ
TP. Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh
TP. Bắc Ninh Tỉnh Bắc Ninh
TP. Hải Dương Tỉnh Hải Dương
TP. Thanh Hóa Tỉnh Thanh Hóa
TP. Vinh Tỉnh Nghệ An
TP. Huế Tỉnh Thừa Thiên-Huế
TP. Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa
TP. Quy Nhơn Tỉnh Bình Đinh
TP. Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk Lăk
TP. Pleiku Tỉnh Gia Lai
TP. Đà Lạt Tỉnh Lâm Đồng
TP. Vũng Tàu Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
TP. Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai
TP. Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương
TP. Mỹ Tho Tỉnh Tiền Giang
TP. Long Xuyên Tỉnh An Giang

Xem thêm:  Định mức và cách tính điểm các tiêu chuẩn phân loại đô thị hiện nay?

Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!