Mục lục bài viết
1. Tổng quan về Quân đội nhân dân Việt Nam
Theo Khoản 1 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018; Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014) có thể hiểu:
Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước;
- Thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chủ lực của Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, với sứ mệnh quan trọng là "bảo vệ độc lập, tự do và hạnh phúc của nhân dân, vì sự phát triển của chủ nghĩa xã hội". Ngày truyền thống của quân đội này là ngày 22/12 hàng năm, và quốc kỳ của họ được gọi là quốc kỳ Việt Nam với chữ "Quyết thắng" màu vàng nằm ở góc phía trên bên trái.
Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam tuyên bố rằng quân đội có trách nhiệm liên tục nâng cao tinh thần yêu nước và chủ nghĩa xã hội, và đóng góp tích cực vào cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, đồng thời truyền bá tinh thần quốc tế vô sản.
>> Xem thêm: Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của quân đội nhân dân Việt Nam
2. Sự khác nhau giữa quân chủng và binh chủng
Có những điểm khác nhau cơ bản giữa quân chủng và binh chủng:
Quân chủng là một phần của lực lượng vũ trang hoạt động trong môi trường địa lý nhất định (trên bộ, trên không, trên biển) và được tổ chức, biên chế, trang bị, huấn luyện theo đặc trưng chức năng, nhiệm vụ và phương thức tác chiến riêng. Mỗi quân chủng được chia thành các binh chủng, bộ đội chuyên môn và các đơn vị phục vụ phù hợp với đặc điểm của quân chủng.
Binh chủng là một phần hợp thành của quân chủng, có chức năng trực tiếp chiến đấu hoặc bảo đảm chiến đấu, trang bị vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và có phương pháp hoạt động tác chiến đặc thù. Binh chủng đóng vai trò quan trọng trong lực lượng vũ trang của nhiều nước, bao gồm các binh chủng của lục quân (bộ binh, pháo binh, thiết giáp, phòng không lục quân...), của không quân (tiêm kích, tiêm kích - bom, ném bom, trinh sát...) và của hải quân (tàu mặt nước, tàu ngầm, không quân hải quân, tên lửa - pháo bờ biển, hải quân đánh bộ...).
Tại Việt Nam, thuật ngữ binh chủng còn được sử dụng để gọi một số bộ đội chuyên môn như Binh chủng Công binh, Binh chủng Hóa học, Binh chủng Thông tin liên lạc...
3. Danh sách các quân chủng quân đội nhân dân Việt Nam
Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và lực lượng nòng cốt của Lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm Lực lượng Thường trực và Lực lượng Dự bị Động viên.
Lực lượng Thường trực của Quân đội nhân dân gồm Bộ đội Chủ lực và Bộ đội Địa phương. Cấp tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam từ thấp đến cao là Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu sư đoàn, Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn (trước đây gọi là Đại đoàn), trong đó Quân đoàn là cấp cao nhất, hiện nay có 04 quân đoàn, là những quân chủ lực cơ động.
Từ cấp tiểu đoàn trở lên, có ban chỉ huy bao gồm cấp trưởng, cấp phó, tham mưu trưởng và cấp phó phụ trách công tác chính trị, theo chế độ một thủ trưởng. Trước đây, thực hiện chế độ "2 thủ trưởng" với thủ trưởng quân sự (Đại đội trưởng, tiểu đoàn trưởng...) và thủ trưởng chính trị (chính trị viên ở cấp đại đội và tiểu đoàn, chính ủy ở cấp trung đoàn trở lên). Tuy nhiên, sau Chiến tranh Việt Nam, vai trò của thủ trưởng chính trị đã chuyển sang cấp phó phụ trách công tác chính trị. Theo nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X, chế độ chính ủy - chính trị viên được khôi phục trong toàn quân từ năm 2006.
Hiện nay, Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức thành 07 lực lượng khác nhau, bao gồm 03 quân chủng, 02 Bộ tư lệnh tương đương với quân chủng và 02 Bộ tư lệnh độc lập tương đương với quân đoàn. Các lực lượng này bao gồm:
- Lực lượng Lục quân, bao gồm 07 Quân khu, 01 Bộ Tư lệnh, 04 Quân đoàn, 06 Binh chủng, Học Viện, Nhà trường, Nghiên cứu, Trung tâm, Doanh nghiệp, Các cơ quan tham mư chức danh. Lực lượng này không thuộc quân chủng mà trực tiếp trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
- Lực lượng Không quân, đã được thành lập thành Quân chủng bao gồm cả lực lượng Phòng không và Không quân. Lực lượng này bao gồm 09 Sư đoàn và 03 Lữ đoàn.
- Lực lượng Hải quân, cũng đã được thành lập thành Quân chủng bao gồm cả Hải quân và Hải quân đánh bộ. Lực lượng này bao gồm 05 Bộ tư lệnh Vùng Hải quân và 03 Lữ đoàn.
- Lực lượng Biên phòng, đã thành lập Bộ tư lệnh, bảo đảm tuần biên trên đất liền và biên giới. Lực lượng này bao gồm 05 Lữ đoàn và Bộ đội biên phòng các tỉnh.
- Lực lượng Cảnh sát biển, đã thành lập Bộ Tư lệnh bảo tuần duyên trên biển. Lực lượng này bao gồm 04 Bộ Tư lệnh Vùng cảnh sát biển.
- Lực lượng Không gian mạng, đã thành lập Bộ Tư lệnh, bảo điểm tác chiến điện tử và công nghệ cao. Lực lượng này bao gồm 03 Lữ đoàn.
- Lực lượng Bảo vệ Lăng, đã thành lập Bộ Tư lệnh, bảo đảm bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và các cơ quan Trung ương. Lực lượng này bao gồm 04 Lữ đoàn.
Lực lượng Quân, Binh chủng:
Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức thành các Quân chủng tùy theo môi trường tác chiến và Binh chủng là loại đơn vị kỹ thuật. Hiện nay, Việt Nam có ba Quân chủng chính bao gồm Lục quân, Hải quân và Phòng không - Không quân. Trong đó, quân chủng Lục quân không tổ chức thành Bộ tư lệnh riêng, mà trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng. Ngoài ra, còn có Lực lượng Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển, tương đương với quân chủng.
Mỗi Quân chủng đều có các Binh chủng riêng biệt. Các Binh chủng trong Lục quân gồm Bộ binh, Bộ binh cơ giới, công trình, thông tin liên lạc, đặc công Hóa học, tăng - thiết giáp và Pháo bình. Trong Hải quân, các Binh chủng bao gồm Tàu mặc nước, Hải quân đánh bộ, Tên lửa - Pháo bờ biển, Không quân Hải quân và Tàu ngầm. Các Binh chủng trong Phòng không - Không quân bao gồm Radar, Không quân, Tên lửa và Pháo phòng không.
Cục Cảnh sát biển được thành lập năm 1998 ban đầu trực thuộc Quân chủng Hải quân. Tuy nhiên, đến năm 2008, Lực lượng Cảnh sát biển được tổ chức độc lập trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng.
Ngoài các Quân chủng và Binh chủng trên, còn có Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Binh chủng Pháp binh, Binh chủng Công binh, Binh chủng Đặc công, Binh chủng Tăng thiết giáp, Binh chủng Hóa học và Binh chủng Thông tin liên lạc. Năm 2017, Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng được thành lập dựa trên Quyết định số 1198/QD-TTg ngày 15/08/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Ban đầu, Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng thuộc Cục Công nghệ Thông tin của Bộ Tổng Tham mưu, sau đó được bàn giao về trực thuộc Bộ Quốc phòng vào ngày 30/03/2018 tại Hà Nội.
>> Tham khảo: Quy định về mặc, sử dụng trang phục của quân đội nhân dân Việt Nam
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Danh sách các quân chủng quân đội nhân dân Việt Nam. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.