1. Đề xuất mức phí bảo vệ môi trường với cơ sở xả khí thải là 03 triệu triệu đồng hàng năm

Hiện tại, Bộ Tài chính đang tiến hành thu thập ý kiến cho dự thảo Nghị định liên quan đến việc thiết lập các khoản phí bảo vệ môi trường đối với khí thải (được gọi tắt là dự thảo Nghị định).

Theo các nội dung đang được xem xét, ở Điều 6 của dự thảo Nghị định, có đề xuất về việc định rõ mức phí bảo vệ môi trường liên quan đến khí thải như sau:

  • Mức phí cố định (được ký hiệu là f) áp dụng cho các cơ sở xả thải khí: 3.000.000 đồng mỗi năm. Đây là một mức phí cố định, được xác định hàng năm. Trong trường hợp người nộp phí chọn nộp theo quý, phí cần nộp cho mỗi quý là f chia 4. Trong trường hợp nộp theo tháng, phí cần nộp cho mỗi tháng là f chia 12.
  • Đối với các hạt bụi tổng, oxides nitơ (bao gồm cả NO2 và NO), oxides lưu huỳnh, và carbon monoxide - các chất gây ô nhiễm môi trường có mặt trong khí thải, mức phí sẽ được áp dụng theo bảng dưới đây:

Số TT

Chất gây ô nhiễm môi trường

Mức phí (đồng/tấn)

1

Bụi tổng

800

2

NOx (gồm NO2 và NO)

800

3

SOx

700

4

CO

500

  • Đối với các cơ sở xả khí thải thuộc loại đối tượng có quá trình đo đạc khí thải tự động, liên tục và định kỳ:
  • Trong trường hợp nồng độ các chất gây ô nhiễm môi trường trong khí thải từ cơ sở thấp hơn 30% so với ngưỡng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp: Mức phí áp dụng là 75% của số phí tính theo công thức quy định tại Điều 5 dự thảo Nghị định.
  • Nếu nồng độ các chất gây ô nhiễm môi trường trong khí thải từ cơ sở thấp hơn 50% so với ngưỡng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp: Mức phí áp dụng là 50% của số phí tính theo công thức quy định tại Điều 5 dự thảo Nghị định.
  • Đối với các cơ sở xả khí thải có hoạt động liên quan đến việc tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại: Mức phí áp dụng là 50% của số phí tính theo công thức quy định tại Điều 5 dự thảo Nghị định.

Dựa trên kết quả của các quá trình đo đạc (tự động, liên tục hoặc định kỳ) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp, mức phí được áp dụng được xác định tại khoản 3 Điều 6 dự thảo Nghị định.

 

2. Đối tượng chịu phí và người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải

Trong tình huống này, chúng ta có thể diễn đạt nội dung theo cách dài hơn mà không mất tính rõ ràng như sau:

Chủ thể mà dự thảo Nghị định đề cập đến, đối với việc phải đóng góp phí bảo vệ môi trường và người phải thực hiện việc nộp phí này liên quan đến khí thải, được mô tả như sau:

  • Được xác định cụ thể trong dự thảo Nghị định, chủ thể chịu trách nhiệm đóng góp phí bảo vệ môi trường bao gồm các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được đề cập trong cột (2) của Phụ lục XXIX được đính kèm trong Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Các thực thể này đã được cấp phép môi trường hoặc giấy phép môi trường phụ, chung quy là những cơ sở xả khí thải ra môi trường.
  • Người chịu trách nhiệm nộp phí bảo vệ môi trường liên quan đến khí thải, theo như dự thảo Nghị định quy định, đều là những cơ sở xả khí thải được xác định trong khoản 1 của Điều 3 trong dự thảo Nghị định.

Thông qua những mô tả trên, chúng ta có thể thấy rõ hơn về người và thực thể mà dự thảo Nghị định nhắm đến khi đề cập đến việc áp dụng phí bảo vệ môi trường liên quan đến khí thải.

 

3. Kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải

Quá trình Kê khai, Thẩm định Tờ khai và Nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo Điều 7 của bản Dự thảo Nghị định được trình bày như sau:

Để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc đóng góp phí bảo vệ môi trường liên quan đến khí thải, dự thảo Nghị định đã nêu rõ những nguyên tắc và quy trình chi tiết như sau:

  • Người phải nộp phí bảo vệ môi trường:
  • Đối với các cơ sở xả khí thải thuộc loại quan trắc khí thải tự động, liên tục và quan trắc định kỳ: Trong mỗi quý, việc nộp phí bảo vệ môi trường phải được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Đây bao gồm cả cơ sở mới thành lập và cơ sở đã hoạt động, kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Quy trình này bao gồm việc lập Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với khí thải của quý trước, theo Mẫu số 01 đi kèm với dự thảo Nghị định, sau đó nộp tờ khai này cho tổ chức thu phí. Đồng thời, nếu có thông báo từ tổ chức thu phí về việc nộp phí bổ sung, người nộp phải thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo. Trong trường hợp việc nộp phí trễ hạn, người nộp phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và nộp cả khoản tiền chậm nộp.
  • Đối với các cơ sở xả khí thải không nằm trong phạm vi quan trắc khí thải tự động, liên tục và quan trắc định kỳ:
  • Đối với cơ sở mới thành lập khi Nghị định này có hiệu lực thi hành: Người nộp phí cần lập Tờ khai phí theo Mẫu số 01, được đính kèm với dự thảo Nghị định, và nộp một lần cho tổ chức thu phí. Số phí cần nộp được tính từ tháng sau tháng bắt đầu hoạt động và kéo dài đến cuối năm dương lịch (đến ngày 31 tháng 12 của năm bắt đầu hoạt động). Ngày cuối cùng để nộp phí là ngày 20 của tháng sau tháng bắt đầu hoạt động. Từ năm thứ hai trở đi, cơ sở phải nộp một lần cho cả năm, với thời hạn nộp là ngày 31 tháng 01 hàng năm.
  • Đối với cơ sở đang hoạt động khi Nghị định này có hiệu lực thi hành: Người nộp phí cũng cần thực hiện việc lập Tờ khai phí theo Mẫu số 01 đi kèm với dự thảo Nghị định và nộp một lần cho tổ chức thu phí. Ngày cuối cùng để nộp phí là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng Nghị định có hiệu lực thi hành. Số phí cần nộp sẽ bắt đầu tính từ tháng Nghị định có hiệu lực thi hành và kéo dài đến cuối năm dương lịch (đến ngày 31 tháng 12 của năm mà Nghị định có hiệu lực thi hành). Từ năm thứ hai trở đi, cơ sở phải nộp một lần cho cả năm, với thời hạn nộp là ngày 31 tháng 01 hàng năm.
  • Người nộp phí có thể thực hiện việc nộp phí theo một trong các phương thức sau:
  • Sử dụng hình thức chuyển khoản không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí của tổ chức thu phí tại các tổ chức tín dụng.
  • Gửi tiền vào tài khoản phí chờ nộp của ngân sách tại Kho bạc Nhà nước.
  • Thanh toán phí thông qua tài khoản của cơ quan, tổ chức khác nhận tiền khác với tổ chức thu phí, áp dụng trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành chính.

Ngay sau khi tiền phí được nhận, trong vòng 24 giờ, cơ quan hoặc tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản chuyên thu phí của tổ chức thu phí tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí tại Kho bạc Nhà nước.

  • Thanh toán phí bằng tiền mặt trực tiếp cho tổ chức thu phí.
  • Các khoản lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí của tổ chức thu phí tại các tổ chức tín dụng cần được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước, theo Chương của tổ chức thu phí và Tiểu mục 4949 - Các khoản thu khác; Mục 4900 - Các khoản thu khác của Mục lục ngân sách nhà nước, cùng với số tiền phí phải nộp trong tháng phát sinh.
  • Tổ chức thu phí có nhiệm vụ thẩm định Tờ khai phí trước khi người nộp phí nộp Tờ khai quyết toán năm cho cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Quá trình thẩm định này dựa trên số liệu kê khai từ người nộp phí, kết quả đo đạc từ cơ quan quản lý môi trường, và kết quả kiểm tra, thanh tra gần đây nhất, nhưng không quá 12 tháng kể từ thời điểm nộp phí. Trong trường hợp số tiền phí cần nộp vượt quá số phí đã kê khai và nộp ban đầu, tổ chức thu phí sẽ gửi thông báo đến người nộp phí yêu cầu nộp phí bổ sung (nếu có).

Nếu số tiền phí cần nộp thấp hơn số phí đã kê khai và nộp ban đầu, tổ chức thu phí sẽ gửi thông báo đến người nộp phí, và thực hiện việc hoàn trả số tiền phí nộp thừa theo quy định.

  • Trước ngày 05 tháng sau, tổ chức thu phí cần nộp toàn bộ số tiền phí thu được (bao gồm cả số tiền phí thu qua tài khoản chuyên thu phí và số tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí) của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước.
  • Các số tiền phí còn lại sau khi đã trừ số tiền phí để lại theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của dự thảo Nghị định sẽ được thực hiện kê khai và nộp vào ngân sách nhà nước theo từng tháng, và sau cùng, thực hiện việc quyết toán hàng năm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Đối với các cơ sở xả khí thải mà việc quản lý nằm trực tiếp dưới sự giám sát của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, đồng thời thuộc các lĩnh vực bí mật nhà nước hoặc liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định pháp luật:
  • Người nộp phí sẽ thực hiện việc lập Tờ khai phí và gửi cho Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng (hoặc cơ quan được giao tiếp nhập Tờ khai phí), tuân theo quy định tại khoản 1 của Điều 7 trong dự thảo Nghị định.

Sau khi đã nhận được Tờ khai phí từ cơ sở xả khí thải, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được giao tiếp nhập Tờ khai phí sẽ thực hiện việc thẩm định toàn bộ thông tin trong Tờ khai phí trong vòng 10 ngày. Kết quả thẩm định này, được trình bày theo Mẫu số 03, sẽ được gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ sở xả khí thải hoạt động và cũng sẽ được gửi đến chính cơ sở xả khí thải để tiến hành việc nộp phí cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường sau đó sẽ tiến hành theo dõi và quản lý việc thu phí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở xả khí thải này.

Với việc trình bày chi tiết về quy trình kê khai, thẩm định và nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải, dự thảo Nghị định đã đảm bảo rằng quy trình này được thực hiện một cách minh bạch và hiệu quả.

>> Xem thêm: Tổng hợp các mức phí bảo vệ môi trường

Quý vị có thể liên hệ qua số điện thoại hotline độc quyền 1900.6162 để nhận được sự tư vấn tỉ mỉ, đầy đủ và cụ thể. Thêm vào đó, mọi yêu cầu và thắc mắc cũng có thể được gửi đến địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn.

Hy vọng chúng tôi có thể đi cùng quý vị và mang đến những giá trị thực sự trong hành trình tìm hiểu và giải quyết những vấn đề pháp lý phức tạp.