Mục lục bài viết
1. Mức phí bảo vệ môi trường với khai thác khoáng sản mới nhất
Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP (hết hiệu lực vào ngày 15/07/2023) được thay thế bởi Nghị định số 27/2023/NĐ-CP cụ thể quy định mức thu phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác khoáng sản được quy định như sau:
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô là 100.000 đồng/tấn.
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên và khí than là 50 đồng/m3. Đối với khí thiên nhiên được thu trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành), mức thu phí là 35 đồng/m3.
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản) được áp dụng theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định.
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được quy định theo luật pháp về khoáng sản. Mức thu phí này bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định.
=> Để quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào nguyên tắc xác định mức thu phí được quy định tại Luật Phí và lệ phí, Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định, và tham khảo mức thu phí của các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản tương tự. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định cụ thể mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương, sao cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
2. Phương pháp tính phí bảo vệ môi trường với khai thác khoáng sản
Căn cứ Điều 7 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định cụ thể về mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Cụ thể như sau:
- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K.
Trong đó:
+ F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ (tháng).
+ Q1 là khối lượng đất đá bóc, đất đá thải trong kỳ nộp phí (m3). Khối lượng này được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 4 Điều 42 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
+ f1 là mức thu phí đối với số lượng đất đá bóc, đất đá thải: 200 đồng/m3.
+ Q2 là tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí (tấn hoặc m3). Tổng khối lượng này được xác định theo quy định tại Điều 42 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
+ f2 là mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3).
+ K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác. Cụ thể:
- Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông, suối, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cửa biển): K = 1,1.
- Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác (khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.
- Đối với khoáng sản chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích, việc tính phí được thực hiện theo công thức trên. Trong đó, số phí phải nộp của từng loại khoáng sản trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích được tính bằng tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích, nhân với tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích khai thác trong kỳ nộp phí (Q2), và nhân với mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (f2).
Tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích được tính dựa trên hàm lượng trung bình của từng loại khoáng sản có trong quặng nguyên khai khai thác, chia cho tổng hàm lượng trung bình của các loại khoáng sản có trong quặng nguyên khai khai thác. Các thông số này được lấy từ hồ sơ về trữ lượng khoáng sản hoặc báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích. Quyết định này đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
+ Đối với khoáng sản được cấp phép khai thác lần đầu: Tỷ lệ được xác định dựa trên hồ sơ về trữ lượng khoáng sản và phải ban hành trước khi tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khoáng sản, làm cơ sở cho người nộp phí kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường. Năm sau, căn cứ vào số liệu từ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, tỷ lệ phù hợp với tình hình thực tế được ban hành để tính phí bảo vệ môi trường cho thời gian tiếp theo.
+ Đối với khoáng sản đang khai thác: Tỷ lệ được xác định dựa trên số liệu từ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản của năm trước liền kề, và tỷ lệ phù hợp với tình hình thực tế được ban hành để tính phí bảo vệ môi trường cho thời gian tiếp theo.
- Trường hợp trong đất đá bóc, đất đá thải có chứa than, số phí bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức. Trường hợp than lẫn trong đất đá phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, thì căn cứ vào điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ khối lượng khoáng sản thành phẩm sang khối lượng khoáng sản nguyên khai, làm cơ sở để tính phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đối với khoáng sản tận thu, số phí phải nộp được tính như trên. Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, căn cứ vào điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ khối lượng khoáng sản thành phẩm sang khối lượng khoáng sản nguyên khai, làm cơ sở để tính phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này, số phí phải nộp được tính bằng cách nhân khối lượng khoáng sản được thu mua với mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản.
3. Quy định về việc kê khai, nộp phí và sử dụng phí bảo vệ môi trường với khai thác khoáng sản
Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 27/2023/NĐ-CP về kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
- Quy trình kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản sẽ tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Các tổ chức và cá nhân khai thác khoáng sản sẽ phải tuân thủ quy định về kê khai và nộp phí theo quy định thuế.
- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than) sẽ là khoản thu thuộc ngân sách địa phương và được hưởng toàn bộ 100%. Quản lý và sử dụng phí này sẽ tuân thủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cụ thể, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tại địa phương sẽ quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là khoản thu thuộc ngân sách trung ương và được hưởng toàn bộ 100%. Quản lý và sử dụng phí này cũng sẽ tuân thủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tại cấp trung ương sẽ quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác dầu thô, khí thiên nhiên và khí than theo quy định của pháp luật.
=> Điều này đảm bảo việc kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định liên quan.
4. Các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường với khai thác khoáng sản
Về các trường hợp được miễn phí có quy định chi tiết tại Điều 5 Nghị định số 27/2023/NĐ-CP như sau:
- Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó. Điều này có nghĩa là khi hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng khoáng sản từ diện tích đất của họ để xây dựng công trình cá nhân, họ sẽ được miễn phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác này.
- Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai. Trong trường hợp đất, đá được khai thác không chỉ để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai mà còn được sử dụng cho mục đích khác, tổ chức hoặc cá nhân sẽ phải chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí. Số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác ngoài các mục đích trên sẽ phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
- Sử dụng đất đá bóc, đất đá thải từ quá trình khai thác để cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, khi sử dụng đất đá bóc hoặc đất đá thải để cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án đã được phê duyệt, tổ chức hoặc cá nhân sẽ được miễn phí bảo vệ môi trường.
Việc xác định số lượng đất đá bóc, đất đá thải được miễn phí bảo vệ môi trường sẽ căn cứ vào các yếu tố sau đây:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu công nghệ khai thác bao gồm chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải đá theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 41 của Nghị định 158/2016/NĐ-CP. Điều này yêu cầu tổ chức hoặc cá nhân khai thác khoáng sản phải có biên bản nghiệm thu khối lượng từng khâu công nghệ khai thác để xác định khối lượng đất đá bóc, đất đá thải.
+ Phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo vệ môi trường. Phương án này sẽ quyết định việc sử dụng đất đá bóc, đất đá thải cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường.
+ Hồ sơ đóng cửa mỏ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Điều này đảm bảo việc xác định số lượng đất đá bóc, đất đá thải được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy trình đóng cửa mỏ.
Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Mức phí và thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Khi nào bị thu hồi giấy an toàn thực phẩm
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!