1. Những điểm mới Nghị định 101 về cấp sổ đỏ từ 1/8/2024 cần chú ý?

Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) và Hệ thống thông tin đất đai.

- 6 trường hợp phải cấp mới sổ đỏ từ 1 8 2024:

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới sổ đỏ như sau:

+ Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.

+ Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.

+ Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.

+ Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.

+ Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật đất đai 2024.

+ Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- 9 trường hợp được cấp đổi sổ đỏ đã cấp từ 1 8 2024:

Tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CPquy định về 9 trường hợp được cấp đổi sổ đỏ đã cấp như sau:

+ Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

+ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

+ Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2014

+ Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;

+ Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;

+ Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;

+ Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

- Thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu không quá 3 ngày làm việc:

Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.

Như vậy, tức từ 01/8/2024, thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu không quá 03 ngày làm việc. Tổng thời gian thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu là không quá 23 ngày.

- Đăng ký biến động đất đai, cấp sổ đỏ online từ 1 8 2024

Tại Điều 49 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất online.

 

2. Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 nào chính thức hết hiệu lực theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP ?

Dựa trên các quy định được nêu trong Điều 67 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Nghị định này sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024. Điều này có nghĩa là từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 trở đi, các nghị định sau đây, vốn đã được ban hành để hướng dẫn việc thực hiện Luật Đất đai năm 2013, sẽ không còn hiệu lực:

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: Đây là nghị định đầu tiên được ban hành để cụ thể hóa các quy định của Luật Đất đai 2013, hướng dẫn về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP: Nghị định này đã sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định trước đó nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Luật Đất đai 2013, đồng thời cập nhật các quy định mới để phù hợp với tình hình thực tế.

- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP: Đây là nghị định được ban hành để bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật về đất đai.

- Nghị định số 10/2023/NĐ-CP: Nghị định này cung cấp các quy định chi tiết về việc quản lý, sử dụng và phát triển quỹ đất nông nghiệp, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông nghiệp.

Ngoài ra, Nghị định 101/2024/NĐ-CP cũng bãi bỏ một số điều, khoản cụ thể của các nghị định khác. Cụ thể, khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Nghị định 136/2018/NĐ-CP sẽ bị bãi bỏ. Nghị định 136/2018/NĐ-CP đã quy định về việc quản lý, sử dụng quỹ đất công ích và đất quốc phòng, an ninh. Điều 11 của Nghị định 104/2022/NĐ-CP, quy định về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, cũng sẽ bị bãi bỏ theo quy định mới này.

Như vậy, với việc ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP và các điều khoản liên quan, hệ thống pháp luật về đất đai sẽ có những thay đổi quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

 

3. Dịch vụ công trực tuyến về đất đai từ 1/8/2024 thế nào?

Dựa trên Điều 55 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết về dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai được nêu rõ như sau:

- Các dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai được thực hiện thông qua ba kênh chính: Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, và Cổng dịch vụ công của từng tỉnh. Các kênh này đảm nhận vai trò cung cấp và quản lý các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến đất đai, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.

- Cơ quan quản lý các Cổng dịch vụ công có trách nhiệm xác định và công bố các quy định về việc định danh và xác thực điện tử của các chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến liên quan đến đất đai. Điều này đảm bảo rằng các giao dịch trên Cổng dịch vụ công được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử, nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia và đảm bảo tính chính xác của thông tin giao dịch.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai danh mục các dịch vụ công trực tuyến về đất đai. Điều này bao gồm việc công bố mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, liệu là toàn trình hoặc một phần, nhằm thông báo cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân về các dịch vụ công trực tuyến hiện có và cách thức tiếp cận các dịch vụ này.

- Dựa trên các điều kiện cụ thể liên quan đến hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai mà cơ quan quản lý đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trên môi trường điện tử. Điều này phải tuân theo các quy định của Chính phủ về việc giải quyết thủ tục hành chính trên nền tảng điện tử, nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quy trình giải quyết thủ tục hành chính.

- Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu và liên thông điện tử giữa các cơ quan để giải quyết các thủ tục hành chính phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Đồng thời, việc này cũng cần tuân thủ các quy định về cơ chế một cửa và một cửa liên thông, nhằm tạo ra một hệ thống thông suốt và hiệu quả trong việc xử lý các thủ tục hành chính.

Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang tên con cái

Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue