1. Thêm trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thay đổi nơi cư trú

Thông tư 55/2021/TT-BCA mô tả các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú như sau: Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách.

Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành.

Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú, trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 điều này.

Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc.

Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.

Thông tư này quy định những trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú và ngoại trừ những trường hợp cụ thể được quy định trong đó, những người trong các trường hợp này sẽ không thể thực hiện thủ tục thay đổi nơi cư trú cho đến khi điều kiện thay đổi được đáp ứng hoặc có sự đồng ý từ cơ quan có thẩm quyền.

2. Giải quyết công dân đến ở nơi khác cùng cấp xã nơi thường trú

Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư (Thông tư số 55/2021/TT-BCA), trong trường hợp công dân đã đăng ký thường trú tại một xã nào đó và sau đó chuyển đến ở một nơi khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã đó, nhưng chỗ ở mới không đủ điều kiện để đăng ký thường trú, công dân có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Tức là, nếu công dân chuyển đến ở một nơi trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã mà không thể đăng ký thường trú tại đó vì lí do nào đó, công dân phải thực hiện việc thông báo và cập nhật thông tin địa chỉ hiện tại tới cơ quan đăng ký cư trú tại xã nơi đã đăng ký thường trú ban đầu. Điều này giúp cơ quan quản lý cư trú có thông tin chính xác về nơi ở của công dân và quản lý hồ sơ cư trú một cách hiệu quả.

3. Bổ sung giấy tờ khi làm thủ tục thay đổi chủ hộ

Theo khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 55/2021/TT-BCA, trong trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ trong hộ gia đình khi làm thủ tục thay đổi thông tin cư trú, phải tuân theo các quy định sau: Nếu chủ hộ cũng là người đăng ký cư trú (đăng ký thường trú) và có sự thay đổi về chủ hộ, thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.

Nếu chủ hộ cũng là người đăng ký cư trú và đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình, cần bổ sung Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự của chủ hộ cũ.

Thông tin này cần được cung cấp để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp khi thực hiện thủ tục thay đổi chủ hộ trong hồ sơ cư trú.

4. Giảm thời gian hủy bỏ kết quả đăng ký cư trú trái pháp luật

Từ ngày 1/7/2021, theo quy định của Thông tư số 55/2021/TT-BCA, trường hợp đăng ký thường trú hoặc tạm trú trái Luật, cơ quan đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú có trách nhiệm ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú hoặc tạm trú đó.

Sau đó, trong thời hạn 1 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú hoặc tạm trú, cơ quan đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú phải cập nhật việc hủy bỏ này trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú.

Hơn nữa, cơ quan cũng phải thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do của việc huỷ bỏ đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Thời hạn xử lý này đã được rút ngắn so với quy định trước đây (quy định cũ là 3 ngày làm việc) để tăng cường tính chính xác và hiệu quả trong quản lý cư trú.

5. Thêm hình thức thông báo lưu trú 

Điều 15 của Thông tư số 55/2021/TT-BCA, việc thông báo lưu trú có thể được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định.

Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết.

Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Các hình thức này giúp công dân dễ dàng và tiện lợi hơn khi muốn thông báo lưu trú và đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình quản lý cư trú.

6. Thêm hình thức khai báo tạm vắng

Điều 31 của Luật Cư trú, việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d của khoản 1 của Điều 31 có thể được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định.

Sử dụng số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết.

Sử dụng trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Sử dụng ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Các hình thức này giúp công dân tiện lợi hơn khi muốn khai báo tạm vắng và đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình quản lý cư trú.

7. Thu hồi sổ tạm trú khi người dân xóa hoặc đăng ký tạm trú

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 của Điều 26 của Thông tư số 55/2021/TT-BCA, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ tạm trú đã cấp. Sau đó, không thực hiện việc cấp mới hoặc cấp lại Sổ tạm trú cho công dân trong trường hợp này.

Cơ quan đăng ký cư trú cũng phải thực hiện điều chỉnh và cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú. Hơn nữa, Sổ tạm trú đã thu hồi sẽ được chuyển vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ theo quy định. Điều này đảm bảo rằng các thông tin cư trú của công dân được quản lý và lưu trữ đầy đủ và bảo mật.

8. Người dân được xác nhận thông tin cư trú ở bất cứ đâu

Theo Điều 17 của Thông tư số 55/2021/TT-BCA, công dân có quyền yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể thực hiện theo các cách sau:

Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú tại bất kỳ địa điểm nào trong cả nước mà không cần phụ thuộc vào nơi cư trú hiện tại của công dân để yêu cầu cấp xác nhận thông tin về cư trú.

Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua các kênh trực tuyến, bao gồm: Cổng dịch vụ công quốc gia. Cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc. Văn bản xác nhận này phải có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú hoặc chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú. Điều này giúp công dân dễ dàng xác minh và sử dụng thông tin về cư trú của mình trong các thủ tục hành chính khác.

Tham khảo thêm: Cư trú là gì? Địa chỉ cư trú, nơi cư trú hợp pháp cá nhân?