1. Phân biệt nơi cư trú, thường trú, tạm trú và lưu trú mới nhất

 

Cư trú

Thường trú

Tạm trú

Lưu trú

1. Khái niệm

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

- Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

2. Điều kiện đăng ký

Điều kiện đăng ký thường trú:

(1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

(2) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

(3) Trừ trường hợp quy định tại (2), công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

(4) Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

- Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

(5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

(6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

(7) Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

(8) Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020.

Điều kiện đăng ký tạm trú:

- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định

 Thông báo lưu trú:

Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

'

 

 

3. Thủ tục đăng ký

Thủ tục đăng ký thường trú:

- Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

- Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Thủ tục đăng ký tạm trú:

- Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

- Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Thủ tục thông báo lưu trú:

- Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

- Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

- Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.

- Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

- Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Nơi đăng ký

Nơi đăng ký thường trú gồm:

- Công an xã, phường, thị trấn; 

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Nơi đăng ký tạm trú gồm:

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Nơi thông báo lưu trú:

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

2. Quy định pháp luật về nơi cư trú

Theo quy định tại Điều 40 của Bộ luật Dân sự năm 2015, nơi cư trú của cá nhân được xác định cụ thể như sau: đầu tiên, nơi cư trú của cá nhân là nơi mà người đó thường xuyên sinh sống. Điều này có nghĩa là địa điểm mà cá nhân sống chủ yếu và liên tục trong một khoảng thời gian dài, nơi mà họ thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và tạo nên sự ổn định trong cuộc sống. Nơi cư trú này đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch dân sự, bởi vì các quyền và nghĩa vụ của cá nhân thường được gắn liền với địa điểm nơi họ cư trú.

Trong trường hợp không thể xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định trên, thì nơi cư trú sẽ được xác định là nơi mà cá nhân đó đang sinh sống tại thời điểm đó. Điều này có thể xảy ra khi cá nhân chưa đăng ký nơi cư trú chính thức hoặc đang ở trong tình trạng tạm thời, ví dụ như khi chuyển đến nơi ở mới nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký. Quy định này nhằm đảm bảo rằng ngay cả khi không có thông tin đầy đủ về nơi cư trú thường xuyên, vẫn có cơ sở để xác định địa điểm cư trú tạm thời của cá nhân.

Hơn nữa, theo quy định tại khoản 3 của Điều 40, khi một bên trong một quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú, đặc biệt là khi việc thay đổi đó có liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ dân sự, thì bên đó phải thông báo cho bên còn lại về địa chỉ cư trú mới. Quy định này nhằm bảo đảm rằng các bên liên quan có thể tiếp tục liên lạc và thực hiện các nghĩa vụ pháp lý một cách hiệu quả, tránh những rủi ro phát sinh từ việc không thông báo kịp thời.

Bên cạnh đó, Điều 11 của Luật Cư trú năm 2020 cũng đưa ra quy định cụ thể về nơi cư trú của công dân. Theo đó, nơi cư trú của công dân bao gồm hai loại chính: nơi thường trú và nơi tạm trú. Nơi thường trú là địa điểm mà công dân đã đăng ký thường trú và sinh sống ổn định lâu dài. Trong khi đó, nơi tạm trú là địa điểm mà công dân đăng ký tạm thời khi họ di chuyển đến một địa phương khác mà chưa thay đổi nơi thường trú.

Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, thì nơi cư trú của công dân sẽ được xác định theo nơi ở hiện tại. Điều này có nghĩa là trong các trường hợp không có thông tin đầy đủ về nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, công dân sẽ được coi là cư trú tại địa điểm họ đang ở vào thời điểm đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. Điều này đảm bảo rằng ngay cả khi công dân chưa hoàn tất các thủ tục đăng ký cư trú, vẫn có cơ sở pháp lý để xác định nơi cư trú của họ.

Tóm lại, nơi cư trú của công dân theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Cư trú năm 2020 bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú, đồng thời cũng có cơ sở để xác định nơi cư trú hiện tại khi không có thông tin đầy đủ. Những quy định này nhằm đảm bảo sự ổn định trong quản lý dân cư, đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý rõ ràng cho các giao dịch dân sự và thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân.

 

3. Quy định pháp luật về nơi thường trú

Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật Cư trú năm 2020, khái niệm "nơi thường trú" được hiểu là địa điểm mà công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Đây là một khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật về cư trú, đóng vai trò chủ chốt trong việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong các vấn đề liên quan đến cư trú và quản lý dân cư.

Nơi thường trú không chỉ đơn thuần là địa chỉ mà một người sinh sống mà còn thể hiện sự ổn định và lâu dài trong cuộc sống của họ tại địa phương đó. Để được công nhận là nơi thường trú, công dân cần thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc nơi thường trú phải là nơi mà công dân có kế hoạch sinh sống lâu dài và ổn định, không phải là nơi tạm trú hay chỉ lưu lại trong thời gian ngắn.

Việc đăng ký thường trú không chỉ mang ý nghĩa pháp lý mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của công dân trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, việc công dân đăng ký thường trú tại một địa phương cụ thể có thể liên quan đến các quyền lợi như tham gia vào các chính sách phúc lợi xã hội, giáo dục, y tế, và nhiều dịch vụ công khác mà địa phương đó cung cấp. Hơn nữa, nơi thường trú còn là cơ sở để xác định nghĩa vụ thuế, trách nhiệm pháp lý và các nghĩa vụ công dân khác.

Để được công nhận là nơi thường trú, công dân phải thực hiện việc đăng ký tại cơ quan quản lý cư trú của địa phương, nơi mà họ dự định sinh sống lâu dài. Quy trình này thường bao gồm việc cung cấp các giấy tờ chứng minh địa chỉ nơi cư trú, như hợp đồng thuê nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Sau khi hoàn tất các thủ tục đăng ký, công dân sẽ được cấp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú, xác nhận địa chỉ thường trú của mình.

Ngoài ra, việc xác định nơi thường trú còn có ảnh hưởng đến nhiều vấn đề pháp lý khác trong đời sống hàng ngày của công dân. Ví dụ, trong các thủ tục hành chính, việc xác định nơi thường trú là một yếu tố quan trọng để xác định thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hộ tịch, pháp lý, và các dịch vụ công khác.

Tóm lại, nơi thường trú theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 không chỉ đơn thuần là địa chỉ sinh sống mà còn là cơ sở pháp lý quan trọng, thể hiện sự ổn định và lâu dài trong cuộc sống của công dân. Đăng ký thường trú là một quy trình cần thiết để xác định chính thức địa chỉ cư trú của công dân, từ đó đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong các lĩnh vực liên quan.

 

4. Quy định pháp luật về nơi lưu trú

Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật Cư trú năm 2020, khái niệm "lưu trú" được hiểu là hành động của công dân khi ở lại một địa điểm không phải là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú tron

g khoảng thời gian không vượt quá 30 ngày. Đây là một khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật về cư trú, giúp phân biệt rõ ràng các loại hình cư trú của công dân và quản lý tình trạng cư trú một cách hiệu quả hơn.

Lưu trú có thể được hiểu là việc công dân tạm thời ở lại một địa điểm nào đó mà không cần phải đăng ký tạm trú hoặc thường trú. Thời gian lưu trú được quy định cụ thể là không quá 30 ngày, điều này cho thấy sự linh hoạt trong quản lý cư trú của pháp luật để đáp ứng nhu cầu di chuyển và công việc của công dân. Lưu trú thường xảy ra khi công dân có các chuyến công tác ngắn hạn, du lịch, hoặc thăm thân, mà không cần phải làm thủ tục đăng ký tạm trú chính thức tại địa phương nơi họ đến.

Để giải thích rõ hơn về khái niệm lưu trú, có thể lấy ví dụ như khi một công dân từ Hà Nội đến Đà Nẵng để tham gia một hội thảo kéo dài 10 ngày, hoặc khi một người đi du lịch tại Phú Quốc trong vòng 2 tuần. Trong những trường hợp này, công dân không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại Đà Nẵng hay Phú Quốc, vì thời gian lưu trú của họ không vượt quá 30 ngày. Họ có thể thuê phòng tại khách sạn, nhà nghỉ hoặc căn hộ cho thuê mà không cần phải làm các thủ tục hành chính liên quan đến cư trú tại địa phương đó.

Tuy nhiên, mặc dù không yêu cầu đăng ký tạm trú, công dân vẫn cần phải tuân thủ các quy định về việc cư trú tạm thời, bao gồm việc thông báo cho chủ nhà hoặc cơ sở lưu trú về thời gian lưu trú của mình. Điều này giúp các cơ quan quản lý địa phương nắm bắt thông tin cơ bản về việc cư trú của công dân, đảm bảo an ninh trật tự và quản lý dân cư một cách hiệu quả.

Lưu trú cũng phản ánh sự linh hoạt và thích ứng của pháp luật trong việc quản lý các tình huống tạm thời mà công dân có thể gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Quy định này giúp giảm bớt gánh nặng hành chính cho công dân trong các trường hợp cư trú ngắn hạn, đồng thời vẫn đảm bảo rằng các vấn đề liên quan đến cư trú được quản lý một cách hợp lý và hiệu quả.

Việc hiểu rõ khái niệm lưu trú cũng giúp công dân dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động của mình mà không gặp phải các rào cản pháp lý không cần thiết. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động như công tác, du lịch, hay thăm thân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động xã hội và kinh tế.

Tóm lại, lưu trú theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật Cư trú năm 2020 là khái niệm dùng để chỉ việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian dưới 30 ngày. Quy định này không chỉ giúp quản lý cư trú một cách linh hoạt và hiệu quả mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong các tình huống cư trú ngắn hạn.

Xem thêm: Phân biệt thường trú, tạm trú và lưu trú theo quy định?

Nếu quý khách hàng còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách hàng cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!