Mục lục bài viết
1. Cho thuê lại lao động là gì?
Cho thuê lại lao động đang là một trong những thuật ngữ khá là quen thuộc hiện nay. Khi nhắc đến thuật ngữ cho thuê lại lao động thì ta sẽ nghĩ đến rằng cho thuê lại lao động (còn gọi là dịch vụ cung ứng lao động) là một mô hình kinh doanh trong đó một công ty (thường gọi là công ty cung ứng lao động hoặc công ty thuê người) cung cấp lao động tới các doanh nghiệp khác (được gọi là công ty thuê lao động). Công ty cung ứng lao động này thường có một cơ sở dữ liệu về nguồn lao động có sẵn và có thể cung cấp nhân viên theo nhu cầu của các công ty khách hàng.
Trong mô hình này, công ty cung ứng lao động là người trung gian giữa nguồn lao động và nhu cầu lao động của các công ty khác. Công ty cung ứng lao động tuyển chọn, đào tạo và quản lý nhân viên, sau đó cung cấp họ cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Các công ty khách hàng thường thuê lao động này trong thời kỳ ngắn hạn hoặc khi có nhu cầu tăng cường lao động mà không muốn tạo ra các cam kết dài hạn với nhân viên.
Còn nếu như dựa vào quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì tại khoản 1 Điều 52 có quy định rằng cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động sau đó thì người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động thì phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động sau đó thì chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động đối với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động.
Mô hình cho thuê lại lao động có thể mang lại lợi ích như linh hoạt trong quản lý nhân sự, tiết kiệm thời gian và nguồn lực trong quá trình tuyển dụng và đào tạo, cũng như giúp các doanh nghiệp tập trung vào hoạt động chính của mình. Tuy nhiên, nó cũng có thể gây ra một số tranh cãi liên quan đến quyền lợi và điều kiện làm việc của người lao động, cũng như tác động đến ổn định công việc và an ninh việc làm.
2. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Theo đó thì khi một doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp là cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định một cách rất cụ thể để có thể được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định.
- Điều kiện đầu tiên đó là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì khi mà thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động thì sẽ cần phải tuân thủ các điều kiện như sau:
+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
+ Không có án tích. Theo đó thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người không có án tích tức là chưa từng phạm tội hay bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
+ Đã có thời gian là trực tiếp làm chuyên môn hoặc là quản lý về thuê lại lao động hoặc là thực hiện cung ứng lao động từ đủ 03 năm ( 36 tháng) trở lên trong thời hạn là 05 năm liền kề trước khi mà đề nghị cấp giấy phép
- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng ( hai tỷ đồng). Ký quỹ thì có thể hiểu là việc để một khoản tiền tại ngân hàng để có thể bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của một doanh nghiệp khi thực hiện một công việc hay một dự án nào đó.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Khi mà doanh nghiệp thực hiện cho thuê lại lao động thì cần phải thực hiện thủ tục xin giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Do đó thì để có thể xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động thì cần phải chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ như sau:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII Phục lục III ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
- Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật củ doanh nghiệp theo mẫu số 07/PLIII Phục lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch.
Các văn bản này thì được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì cần phải được dịch ra tiếng Việt chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
- Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc là quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Có thể sử dụng một trong các văn bản như sau:
+ Bản sao được chứng thực từ bán chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
+ Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm nếu như là người làm việc theo chế độ bổ nhiệm hoặc văn bản công nhận kết quả bầu nếu như là người làm việc theo chế độ bầu cử của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong trường hợp mà là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động thì cần phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Với những văn bản này nếu là văn bản của người ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
- giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Theo đó thì doanh nghiệp khi mà muốn thực hiện việc cho thuê lại lao động thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ nêu trên. Do đó thì sau khi mà chuẩn bị nộp hồ sơ thì doanh nghiệp sẽ thực hiện gửi một bộ hồ sơ đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để có thể đề nghị cấp giấy phép theo quy định. Sau khi tiếp nhận xong hồ sơ và kiểm tra đầy đủ các giấy tờ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp một giấy biên nhận trong đó thì cần phải thể hiện rõ các thông tin như ngày, tháng năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Kể từ ngày mà nhận được hồ sơ thì Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thì tiến hành thẩm tra và trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp trong thời hạn là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định. Tuy nhiên nếu mà trong trường hợp mà trong hồ sơ không hợp lệ thì Sở Lao động - Thương binh và xã hội thì có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn là 10 ngày làm việc tính từ khi tiếp nhận hồ sơ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép. Thì trong thời hạn là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Như vậy thì hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì đã được quy định một cách chi tiết và cụ thể. Theo đó thì doanh nghiệp khi mà thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động thì cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ và nộp tới Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
Tham khảo thêm : Cho thuê lại lao động là gì? Quy định về hợp đồng cho thuê lại lao động
Vui lòng liên hệ 19006162 hoặc là liên hệ qua địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ chi tiết nhất.