Câu hỏi:

Cho tôi hỏi thời hạn của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động từ tháng 5/2109 là có thời hạn bao lâu? và về hồ sơ và Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thì có thay đổi gì hay không và có quy định như thế nào? Mong nhận được tư vấn. Trân trọng cám ơn.

Trả lời:

Cơ sở pháp lý: Nghị định 29/2019/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 54 BLLĐ về cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

- Thứ nhất là thời hạn của giấy phép

Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động in trên giấy bìa cứng có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm); mặt trước ghi nội dung của giấy phép trên nền trắng có hoa văn màu xanh da trời, có hình quốc huy in chìm, khung viền màu đen; mặt sau có quốc hiệu, quốc huy và dòng chữ “GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG” in trên nền màu xanh da trời. Nội dung giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 7 của nghị định này có quy định cụ thể như sau:
Điều 7. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
3. Thời hạn của giấy phép được quy định như sau:
a) Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng;
b) Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng;
c) Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
=> Như vậy có nghĩa là, Kéo dài thời hạn của Giấy phép lên tối đa là 60 tháng, thay vì 36 tháng theo quy định hiện hành tại Nghị định 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013. Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng

Thứ hai là hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm có:
  • Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp .
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài không thuộc đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam thì phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp.Các văn bản nêu trên được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng.
  • Văn bản chứng minh thời gian đã làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này là một trong các loại văn bản sau:
  • Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bâu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trường hợp các văn bản quy định tại điểm a, điểm b Khoản này là văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt.
  • Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Thứ ba là về trình tự, thủ tục cấp giấy phép

Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được tiếp nhận khi có đủ các giấy tờ quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ.Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với doanh nghiệp.Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không cấp giấy phép đối với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động; Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g Khoản 1 Điều 12 Nghị định này trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
Qúy khách có thể tham khảo một số bài viết khác cùng chuyên mục tại đây