Mục lục bài viết
1. Hoạt động cho thuê lại lao động cần yêu cầu gì?
Theo quy định tại Điều 52 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện chính vì thế chỉ các doanh nghiệp đã có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định thì mới được phép kinh doanh ngành, nghề này.
Bên thuê lại lao động chỉ được sử dụng lao động thuê lại trong các trường hợp sau đây:
- Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định.
- Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân.
- Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
- Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
- Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
- Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sát nhập.
Lưu ý: Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
Như vậy hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần phải ký quỹ và phải có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Ngoài ra doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật doanh nghiệp. Bên thuê lại lao động cũng cần phải đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo quy định được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định. Đối với người lao động thuê lại cũng phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đã được doanh nghiệp cho thuê lại tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động sau đó chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.
2. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì Chính phủ sẽ quy định về ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Cụ thể tại Điều 22 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2020 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động sẽ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với doanh nghiệp.
- Việc cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động lần đầu. Khi đó doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định sẽ nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép hoạt động lao động. Sẽ không cấp giấy phép trong các trường hợp không bảo đảm điều kiện để cấp giấy phép theo quy định; đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động; có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép (khi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép; cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động hoặc doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, giá hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả) trong 05 năm liền kề trước khi đề nghi cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động; có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
- Việc gia hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động sẽ vẫn phải đảm bảo các điều kiện cấp giấy phép; không thuộc trường hợp bị thu hồi giấy phép theo quy định; tuân thủ đầy đủ chế độ báo cáo quy định theo quy định của pháp luật và cuối cùng là hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày hết hiệu lực của giấy phép ít nhất 60 ngày làm việc.
- Doanh nghiệp sẽ được cấp lại giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong các trường hợp có sự thay đổi các nội dung của giấy phép đã được cấp (gồm tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính những vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp); Giấy phép bị mất; Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép và cuối cùng là thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.
- Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép nếu thuộc trường hợp chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại; doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản; không bảo đảm một trong các điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động; cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép; cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
3. Doanh nghiệp không được gia hạn, cấp lại hoặc bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không gia hạn hoặc không cấp lại hoặc thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định của pháp luật lao động, đồng thời đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.
Để tránh tình trạng trên xảy ra thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải luôn duy trì điều kiện để được cấp giấy phép như đáp ứng các quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp; không có án tích và đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải đảm bảo đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng.
Ngoài nội dung trên quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết có cùng chủ đề tại địa chỉ: Điểm khác biệt giữa hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 19006162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!