1. Các điều kiện để người nước ngoài được vay vốn tại ngân hàng Việt Nam

Theo quy định của Khoản 3 Điều 2 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN về khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng, cá nhân và pháp nhân, bao gồm: Pháp nhân có thể được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Cá nhân có thể là người có quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài. Do đó, theo quy định trên, cá nhân là người nước ngoài cũng có thể có nhu cầu vay vốn và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật thì sẽ được xem xét vay vốn tại các ngân hàng tại Việt Nam.

Để được xem xét cho vay vốn tại ngân hàng Việt Nam, người nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện sau đây, theo Điều 7 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN): Pháp nhân hoặc cá nhân là người nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật; Nhu cầu vay vốn phải phục vụ cho mục đích hợp pháp; Phải có kế hoạch sử dụng vốn khả thi; Có khả năng tài chính để trả nợ.

Vì vậy, cá nhân là người nước ngoài có thể được xem xét và quyết định cho vay vốn khi họ đáp ứng các điều kiện trên đây.

 

2. Ngân hàng Việt Nam không cho vay đối với nhu cầu vốn nào?

Theo quy định của Điều 8 trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN và Thông tư 10/2023/TT-NHNN), người nước ngoài không được phép vay tiền tại ngân hàng Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

- Khi có ý định sử dụng tiền vay để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020, người nước ngoài sẽ không được phép vay tiền tại ngân hàng Việt Nam. Điều này nhằm đảm bảo rằng các hoạt động đầu tư của người nước ngoài tuân thủ các quy định pháp lý và không vi phạm các quy định liên quan đến ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

- Trong trường hợp muốn sử dụng tiền vay để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020, cũng như các giao dịch, hành vi khác bị pháp luật cấm, người nước ngoài cũng sẽ không được phép vay tiền tại ngân hàng Việt Nam. Điều này nhằm đảm bảo rằng người nước ngoài không sử dụng tiền vay để thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh mà pháp luật cấm đối với người nước ngoài. Việc này giúp bảo vệ lợi ích quốc gia và tuân thủ đúng quy định của pháp luật đầu tư tại Việt Nam.

- Trong trường hợp muốn sử dụng tiền vay để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc vào ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020, người nước ngoài cũng sẽ không được phép vay tiền tại ngân hàng Việt Nam. Quy định này nhằm đảm bảo rằng người nước ngoài không sử dụng tiền vay để thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật, đặc biệt là trong việc mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc vào ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Điều này giúp bảo vệ lợi ích quốc gia và tuân thủ đúng quy định của pháp luật đầu tư tại Việt Nam.

- Người nước ngoài không được phép vay tiền từ ngân hàng Việt Nam để mua vàng miếng. Việc này thường bị hạn chế hoặc cấm đối với người nước ngoài nhằm kiểm soát và quản lý việc sử dụng tiền vay để mua vàng miếng, đồng thời đảm bảo ổn định thị trường vàng và tài chính.

- Khi muốn sử dụng tiền vay để trả nợ khoản cấp tín dụng tại cùng một tổ chức tín dụng đã cho vay, trừ trường hợp việc vay nhằm thanh toán lãi suất phát sinh trong quá trình xây dựng công trình, và các chi phí lãi suất này đã được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Khi muốn sử dụng tiền vay để trả nợ khoản vay từ nước ngoài (trừ các trường hợp vay dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), hoặc trả nợ tại một tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp vay nhằm trả nợ trước hạn và đáp ứng các điều kiện sau đây: Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; Khoản vay chưa qua quá trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

- Khi muốn sử dụng tiền vay để gửi tiền vào ngân hàng.

 

3. Quy định về lãi suất cho vay đối với người nước ngoài

Lãi suất cho vay được chi tiết quy định tại Điều 13 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN) như sau: Tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thỏa thuận về lãi suất cho vay dựa trên cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa.

Trong trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam, nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn cụ thể: Dành cho lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Dành cho các kế hoạch kinh doanh xuất khẩu hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại 2005 và các hướng dẫn liên quan; Dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và hướng dẫn của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Dành cho việc phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; Dành cho các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cũng như các doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008 và các hướng dẫn liên quan.

Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi suất đối với khoản vay. Trong trường hợp mức lãi suất cho vay không được quy định theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì thỏa thuận vay phải bao gồm nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: Lãi trên nợ gốc theo mức lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; Trong trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; Trong trường hợp khoản nợ vay quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên số dư nợ gốc quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Trong trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thỏa thuận về nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, cũng như thời điểm áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh. Trong trường hợp có nhiều mức lãi suất cho vay khác nhau dựa trên các yếu tố xác định lãi suất điều chỉnh, tổ chức tín dụng sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Hợp tác xã được vay ngân hàng không? Lãi suất như thế nào? 

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn pháp luật ngân hàng trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!