Mục lục bài viết
- 1. Thế nào là kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh?
- 2. Các loại hàng hóa bị cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật
- 3. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
- 3.1. Quy định chung về kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa
- 3.2. Điều kiện để doanh nghiệp có thể kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
1. Thế nào là kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh?
Luật Thương mại số 36/2005/QH11, được Quốc hội ban hành vào ngày 14 tháng 6 năm 2005, chứa các điều khoản đáng chú ý liên quan đến hoạt động thương mại. Theo như diễn giải trong Luật, khái niệm "Tạm nhập, tái xuất hàng hóa" và "Tạm xuất, tái nhập hàng hóa" được nêu rõ.
Theo định nghĩa, "Tạm nhập, tái xuất hàng hóa" là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực thương mại mà hàng hóa được đưa từ các quốc gia nước ngoài, hoặc từ những khu vực đặc biệt được xác định trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật, chính thức nhập vào Việt Nam. Quá trình này đòi hỏi việc thực hiện thủ tục nhập khẩu đầy đủ và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Mục đích của việc tạm nhập này có thể là để đưa hàng hóa vào thị trường Việt Nam để tiếp tục gia công, kinh doanh hoặc các mục đích khác, sau đó lại xuất khẩu ra nước ngoài.
Ngược lại, "Tạm xuất, tái nhập hàng hóa" là một tình huống trong đó hàng hóa được đưa ra nước ngoài từ Việt Nam hoặc đưa vào những khu vực đặc biệt được công nhận trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật, và sau đó được tái nhập về Việt Nam sau khi hoàn thành các thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu. Quá trình này có thể phục vụ cho việc kiểm tra chất lượng, sửa chữa, gia công hoặc các mục đích khác mà không cần phải chịu các thủ tục nhập khẩu ban đầu.
Căn cứ vào phụ lục VII đi kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, các mặt hàng đã qua sử dụng mà được phép thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, phải tuân theo những điều kiện được liệt kê chi tiết sau đây:
Mã hàng | Mô tả mặt hàng | ||
Chương 02 | Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ | ||
Chương 03 | Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác | ||
Chương 05 | Sản phẩm gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác | ||
0504 | 00 | 00 | Ruột, bong bóng và dạ dày động vật (trừ cá), nguyên dạng và các mảnh của chúng, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun khói. |
Lưu ý:
- Danh mục nêu trên chỉ áp dụng cho các loại hàng thực phẩm đông lạnh; không bao gồm các sản phẩm thực phẩm tươi, sản phẩm ướp lạnh, muối, sản phẩm ngâm nước muối, sản phẩm làm khô hoặc sản phẩm hun khói.
- Đối với những trường hợp được liệt kê theo Chương, quy định áp dụng cho tất cả các mã HS 8 số thuộc cùng Chương đó.
- Riêng đối với các trường hợp không được liệt kê theo Chương mà có chỉ định cụ thể đến từng mã HS 8 số, thì quy định chỉ áp dụng cho các mã HS 8 số đó.
2. Các loại hàng hóa bị cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật
Phụ lục VI được ban hành kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất như sau:
Mã hàng | Mô tả mặt hàng | ||
Chương 28 Chương 29 |
|
| Các mặt hàng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất bảng 1 và bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. |
Chương 39 | 3915 |
| Phế liệu, phế thải và mẩu vụn, của plastic. |
Chương 84 | 8418 |
| Tủ lạnh, tủ kết đông và thiết bị làm lạnh hoặc kết đông khác, loại dùng điện hoặc loại khác; bơm nhiệt trừ máy điều hòa không khí thuộc nhóm 84.15. (Chỉ áp dụng đối với các loại có sử dụng dung môi chất lạnh C.F.C12 (R12) (tên hóa học là Dichlorodifluoromethane, công thức hóa học là CF2Cl2.) Lưu ý: Để biết thiết bị dùng loại dung môi chất lạnh nào thì xem cataloge của thiết bị, mục dung môi chất lạnh (Refrigerant). |
| 8473 |
| Bộ phận và phụ kiện đã qua sử dụng (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.70 đến 84.72. |
Chương 85 | 8507 |
| Ắc quy điện, kể cả tấm vách ngăn của nó, có hoặc không ở dạng hình chữ nhật (kể cả hình vuông). |
| 8507 | 10 | Bằng axit-chì, loại dùng để khởi động động cơ piston (đã qua sử dụng) |
| 8507 | 20 | Ắc quy axit – chì khác (đã qua sử dụng) |
3. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
3.1. Quy định chung về kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa
- Thương nhân Việt Nam sở hữu quyền được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa, và điều này không bị ràng buộc bởi lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký theo các quy định cụ thể dưới đây:
+ Đối với các mặt hàng hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có yêu cầu điều kiện, thương nhân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định.
+ Trong trường hợp hàng hóa nằm trong danh sách cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hoặc hàng hóa nằm trong diện chịu quản lý thông qua các biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu - trừ trường hợp có Giấy phép xuất nhập khẩu tự động - thương nhân cần phải được Bộ Công Thương cấp phép kinh doanh tạm nhập tái xuất.
+ Trong trường hợp hàng hóa không rơi vào hai trường hợp trên, thương nhân phải thực hiện các thủ tục tạm nhập tái xuất tại cơ quan hải quan.
- Đối với các tổ chức kinh tế có nguồn vốn đầu tư nước ngoài, quy định chỉ áp dụng việc tạm nhập tái xuất hàng hóa theo những quy định của Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Họ không được phép tiến hành hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa.
- Các mặt hàng hàng hóa tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất phải tuân thủ chế độ kiểm tra và giám sát do cơ quan hải quan áp dụng. Quá trình này kéo dài từ lúc hàng hóa được tạm nhập vào Việt Nam cho tới khi chúng được tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, cũng như đến điểm tái xuất tại cửa khẩu hoặc lối mở biên giới theo quy định, việc sử dụng các công-ten-nơ để chia nhỏ hàng hóa là không được phép.
- Trong trường hợp cần phải điều chỉnh hoặc chia nhỏ hàng hóa để phù hợp với yêu cầu vận chuyển và tái xuất, thì việc thực hiện điều này sẽ tuân theo các hướng dẫn và quy định từ cơ quan hải quan.
- Thời gian lưu lại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tại Việt Nam không được vượt quá 60 ngày, tính từ ngày hoàn tất thủ tục hải quan tạm nhập. Nếu có trường hợp cần kéo dài thời gian này, thương nhân cần phải viết đơn đề nghị gia hạn cho Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập. Thời gian gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không vượt quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.
Quá thời gian nêu trên, thương nhân phải tiến hành tái xuất hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tiến hành tiêu hủy hàng hóa theo quy định. Nếu hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam, thương nhân phải tuân thủ tất cả các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa cũng như quy định thuế.
- Việc thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất dựa trên hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu, cả hai đều được ký kết với thương nhân của quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu tương ứng. Thứ tự ký hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu có thể linh hoạt tùy thuộc vào tình hình cụ thể của giao dịch.
- Thanh toán tiền hàng theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất phải tuân thủ tất cả các quy định về quản lý ngoại hối, và hướng dẫn từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như các quy tắc hằng ngày liên quan đến việc thanh toán trong hoạt động thương mại quốc tế.
3.2. Điều kiện để doanh nghiệp có thể kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
Nghị định số 69/2018/NĐ-CP đã quy định các điều kiện mà các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh từ danh mục đã nêu trên cần tuân thủ như sau:
- Doanh nghiệp phải đảm bảo ký quỹ với số tiền là 10 tỷ đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng trong phạm vi tỉnh hoặc thành phố nơi doanh nghiệp có kho, bãi theo hướng dẫn của quy định.
- Doanh nghiệp cần có sẵn kho, bãi để phục vụ hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh, với các điều kiện cụ thể sau:
+ Kho, bãi phải có sức chứa tối thiểu là 100 công-ten-nơ lạnh kiểu 40 feet, và diện tích tối thiểu là 1.500 m2. Nơi lưu trữ hàng hóa cần được cách ly với môi trường bên ngoài bằng hàng rào cứng, cao ít nhất 2,5 mét. Kho, bãi cần có hệ thống đường dành riêng cho xe vận chuyển hàng hóa đến và ra khỏi kho, bãi. Cổng ra vào cùng với biển hiệu của doanh nghiệp phải được đặt tại địa điểm này.
+ Kho, bãi cần đảm bảo nguồn cung cấp điện đủ lớn (bao gồm điện lưới và máy phát điện dự phòng có công suất tương đương) và trang bị thiết bị phù hợp để vận hành các công-ten-nơ lạnh tùy theo quy mô của kho, bãi.
+ Kho, bãi phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc có hợp đồng thuê giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu. Địa điểm kho, bãi cần nằm trong khu vực đã được quy hoạch cho hệ thống kho, bãi phục vụ hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh, hoặc nằm trong khu vực được Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quy định sau khi họp bàn với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
Bài viết liên quan: Tạm nhập, tái xuất là gì ? Hồ sơ và quy trình cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định hiện nay
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!