Mục lục bài viết
1. Tạm nhập tái nhập hàng hóa là gì theo quy định?
Tạm nhập tái xuất hàng hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005, đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý thương mại quốc tế tại Việt Nam. Khái niệm này được xác định cụ thể để hiểu rõ quy trình và ý nghĩa của việc tạm nhập tái xuất hàng hóa.
Tạm nhập tái xuất gồm hai bước chính: tạm nhập và tái xuất. Trong bước tạm nhập, hàng hóa được đưa vào Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được xem xét là khu vực hải quan riêng. Quá trình này đòi hỏi thực hiện các thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu hoặc cảng biển quốc tế để được coi là đã nhập khẩu vào Việt Nam.
Sau khi hàng hóa đã trải qua quá trình sử dụng hoặc sản xuất, bước tái xuất được thực hiện để đưa chúng ra khỏi Việt Nam. Quá trình tái xuất này cũng đòi hỏi các thủ tục xuất khẩu chính thức, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc quản lý thương mại quốc tế.
Tạm nhập tái xuất hàng hóa không chỉ là một biện pháp quản lý mà còn là cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế một cách linh hoạt và hiệu quả. Quy trình này còn giúp kiểm soát việc nhập khẩu và xuất khẩu, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý hàng hóa quốc tế.
2. Quy định về cửa khẩu tạm nhập, tái xuất hàng hóa cập nhật mới nhất
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 69/2018/NĐ-CP về các hình thức tạm nhập, tái xuất, hệ thống các quy tắc và điều kiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới được thực hiện như sau:
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính: Hàng hóa có thể tạm nhập, tái xuất thông qua các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính.
- Việc tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới:
+ Điều kiện cơ sở hạ tầng:
- Việc tái xuất chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu, đã có đầy đủ cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định và cơ sở kỹ thuật bảo đảm quản lý nhà nước.
- Các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới này được Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới công bố đủ điều kiện tái xuất hàng hóa sau khi đã trao đổi, thống nhất với các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Quy chế lựa chọn thương nhân: Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới, dựa trên điều kiện cơ sở hạ tầng và năng lực bốc xếp, giao nhận hàng hóa tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, quyết định ban hành Quy chế lựa chọn thương nhân được phép tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện.
- Thủ tục tái xuất:
+ Thương nhân được phép tái xuất qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo Quy chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới công bố đủ điều kiện tái xuất hàng hóa.
+ Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng quy định, thương nhân có quyền tái xuất và thủ tục tái xuất được thực hiện tại cơ quan hải quan.
- Quy định thêm về thủ tục tái xuất:
+ Thủ tục tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện.
+ Hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo Giấy phép.
Điều này đảm bảo quy trình tái xuất hàng hóa thông qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới được thực hiện đúng quy định pháp luật, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các giao dịch một cách linh hoạt và hiệu quả.
Hồ sơ và quy trình lựa chọn thương nhân theo quy định tại Điểm b Khoản 2 của Điều 16 Nghị định 69/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Sở Công Thương tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới. Hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đăng ký tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, chi tiết loại hàng hóa và cửa khẩu đề nghị tái xuất: 1 bản chính.
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
+ Các giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới (nếu có).
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương tỉnh biên giới kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không đúng quy định, thông báo cho thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới về danh sách thương nhân đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới công bố danh sách thương nhân được phép tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới. Trong trường hợp từ chối lựa chọn thương nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thông báo danh sách thương nhân được phép tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới về Bộ Công Thương để phối hợp điều hành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới tổ chức và quản lý chặt chẽ hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới. Nếu có tình trạng buôn lậu, thẩm lậu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và hoạt động tái xuất qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn bị đình chỉ.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới kiểm tra, rà soát tình hình tuân thủ quy định pháp luật của thương nhân để điều chỉnh, bổ sung, hoặc loại bỏ thương nhân vi phạm quy định trong hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng hóa. Kết quả được tổng hợp và báo cáo Bộ Công Thương để phối hợp điều hành.
3. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam
Quy định về thời hạn tạm nhập tái xuất trong Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, còn một số điểm quan trọng khác cần lưu ý:
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất phải được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, tính từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trong trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có quyền đề nghị gia hạn, nhưng thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.
- Thương nhân có quyền đề nghị gia hạn thời hạn tạm nhập tái xuất bằng văn bản, gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập. Gia hạn chỉ được thực hiện nếu có lý do chính đáng và được hải quan xem xét, chấp thuận.
- Không quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất. Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày.
Quy định về thời hạn tạm nhập tái xuất chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thuộc diện tạm nhập tái xuất. Trường hợp doanh nghiệp chỉ thực hiện tạm nhập máy móc thiết bị theo diện thuê, mượn hoặc để sử dụng cho mục đích khác theo hợp đồng với công ty mẹ ở nước ngoài, thì thời hạn tạm nhập tái xuất sẽ theo thỏa thuận của các bên và đăng ký với hải quan khi làm thủ tục tạm nhập. Luật không đặt ra hạn chế cụ thể về thời gian tạm nhập tái xuất trong trường hợp này. Luật không có quy định về hạn chế số lượng hoặc giá trị tạm nhập tái xuất, do đó không yêu cầu thực hiện tách khối lượng hàng hóa để nhập thành từng đợt.
4. Xử lý trường hợp ách tắc hàng hóa tạm nhập tái xuất
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 69/2018/NĐ-CP về giải quyết trường hợp ách tắc hàng hóa tạm nhập tái xuất, quy trình và biện pháp giải tỏa được xác định một cách rõ ràng để đảm bảo quản lý hiệu quả và minh bạch trong tình huống này.
Trong trường hợp hàng hóa bị ách tắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp giải tỏa, điều tiết trên địa bàn. Đồng thời, phối hợp với cơ quan hải quan cửa khẩu tạm nhập để điều tiết lượng hàng tạm nhập từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất.
Nếu sau các biện pháp trên mà tình trạng ách tắc vẫn chưa giải tỏa được, Bộ Công Thương sẽ chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Hải quan, và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng để thực hiện điều tiết hàng hóa. Biện pháp bao gồm việc yêu cầu thương nhân tạm ngừng đưa hàng hóa tạm nhập, tái xuất về Việt Nam và tạm dừng cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 của Nghị định.
Quy định này không chỉ giúp giải quyết tình trạng ách tắc một cách có hiệu quả mà còn đặt ra những biện pháp chặt chẽ để đảm bảo quản lý an toàn và minh bạch cho quá trình nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Tạm nhập tái xuất hàng hóa có phải nộp thuế không?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.