Mục lục bài viết
1. Tổng quan về các loại giấy phép lái xe
Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải ngày 15.4.2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hiện nay hệ thống giấy phép lái xe tại Việt Nam có các loại bằng lái xe sau:
1. Bằng lái xe hạng A1
2. Bằng lái xe hạng A2
3. Bằng lái xe hạng A3
4. Bằng lái xe hạng A4
5. Bằng lái xe ôtô hạng B1
6. Bằng lái xe ôtô hạng B1
7. Bằng lái xe ô tô hạng B2
8. Bằng lái xe hạng C
9. Bằng lái xe hạng D
10. Bằng lái xe hạng E
11. Bằng lái xe hạng F
2. Độ tuổi được phép thi lấy từng loại giấy phép lái xe
Các loại giấy phép lái xe tại Việt Nam và độ tuổi, thời hạn của từng loại bằng lái được quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, cụ thể:
Hạng Giấy phép lái xe | Đối tượng cấp | Độ tuổi | Thời hạn |
A1 | - Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3; - Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. | Đủ 18 tuổi trở lên | Không thời hạn |
A2 | Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. | Đủ 18 tuổi trở lên | Không thời hạn |
A3 | Người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. | Đủ 18 tuổi trở lên | Không thời hạn |
A4 | Người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg. | Đủ 18 tuổi trở lên | 10 năm kể từ ngày cấp |
B1 số tự động | Người không hành nghề lái xe để điều khiển: - Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ cho người lái xe; - Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; - Ô tô dùng cho người khuyết tật. | Đủ 18 tuổi trở lên | |
B1 | Người không hành nghề lái xe điều khiển: - Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; - Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; - Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. | Đủ 18 tuổi trở lên | Đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; Trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. |
B2 | Người hành nghề lái xe để điều khiển: - Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg; - Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. | Đủ 18 tuổi trở lên | 10 năm kể từ ngày cấp |
C | Người lái xe để điều khiển: - Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; - Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; - Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. | Đủ 21 tuổi trở lên | 05 năm kể từ ngày cấp |
D | Người lái xe để điều khiển: - Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; - Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C. | Đủ 24 tuổi trở lên | 05 năm kể từ ngày cấp |
E | Người lái xe để điều khiển: - Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; - Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D. | Đủ 27 tuổi trở lên | 05 năm kể từ ngày cấp |
FB2 | Người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2. | Đủ 21 tuổi trở lên | 05 năm kể từ ngày cấp |
FC | Người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2. | Đủ 24 tuổi trở lên | 05 năm kể từ ngày cấp |
FD | Người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2. | Đủ 27 tuổi trở lên | 05 năm kể từ ngày cấp |
FE | Người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD. | Đủ 27 tuổi trở lên | 05 năm kể từ ngày cấp |
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về điều kiện đối với người học lái xe, để đủ điều kiện tham gia kỳ sát hạch lái xe, người học lái xe phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi tính đến thời điểm dự sát hạch. Điều này có nghĩa là, người học lái xe phải đạt đủ độ tuổi quy định tương ứng với từng loại giấy phép lái xe theo các quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 cũng như theo hướng dẫn của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Cụ thể, độ tuổi tối thiểu để được cấp giấy phép lái xe phụ thuộc vào loại phương tiện mà người học dự định điều khiển. Ví dụ, để được cấp giấy phép lái xe hạng A1, người học cần đủ 18 tuổi; để cấp giấy phép lái xe hạng B1, B2, người học cần đạt độ tuổi tối thiểu theo quy định tương ứng. Việc quy định độ tuổi này đảm bảo rằng người học lái xe có đủ sự trưởng thành và khả năng cần thiết để điều khiển phương tiện giao thông một cách an toàn và hợp pháp.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tuổi thi lấy giấy phép lái xe
Khi thi lấy giấy phép lái xe, độ tuổi của người học phải đáp ứng một số yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình và kết quả thi. Trước hết, loại hình đào tạo mà người học tham gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định độ tuổi thi. Các hình thức đào tạo bao gồm đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản, đào tạo bổ túc để nâng cao kỹ năng và kiến thức cho những người đã có giấy phép lái xe, hoặc các khóa đào tạo đặc biệt cho những trường hợp cụ thể. Đối với các khóa đào tạo bổ túc, yêu cầu về độ tuổi có thể linh hoạt hơn so với các khóa đào tạo cơ bản.
Bên cạnh đó, sức khỏe của người học cũng là yếu tố không thể bỏ qua. Các yêu cầu về sức khỏe đối với người học lái xe bao gồm việc kiểm tra khả năng thị lực, thính lực, và các tình trạng sức khỏe khác để đảm bảo rằng người học đủ khả năng điều khiển phương tiện một cách an toàn. Việc đạt tiêu chuẩn sức khỏe không chỉ đảm bảo an toàn cho bản thân người lái xe mà còn cho cộng đồng giao thông.
Ngoài các yếu tố trên, còn có các quy định khác cũng ảnh hưởng đến khả năng thi lấy giấy phép lái xe. Quy định về lý lịch tư pháp yêu cầu người học phải có lý lịch rõ ràng, không có tiền án tiền sự có thể ảnh hưởng đến khả năng điều khiển phương tiện. Quy định về nơi cư trú cũng cần được xem xét, vì một số khu vực có thể có yêu cầu riêng về độ tuổi hoặc các điều kiện khác liên quan đến việc cấp giấy phép lái xe. Những yếu tố này đều góp phần đảm bảo rằng người học lái xe không chỉ đáp ứng đầy đủ yêu cầu về độ tuổi mà còn phù hợp với các tiêu chuẩn khác nhằm đảm bảo an toàn giao thông và tính hợp pháp của giấy phép lái xe.
4. Thủ tục đăng ký thi lấy giấy phép lái xe
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, cá nhân có nhu cầu thi bằng lái xe máy phải nộp một bộ hồ sơ đầy đủ cho Trung tâm đào tạo và thi sát hạch lái xe. Hồ sơ này bao gồm các tài liệu cần thiết được quy định rõ trong Thông tư và phải được nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Sau khi nhận được hồ sơ, Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe sẽ lập danh sách học viên và gửi danh sách này đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để chuẩn bị tổ chức kỳ sát hạch.
Người đăng ký thi bằng lái xe máy có thể nộp hồ sơ tại bất kỳ trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe nào, không nhất thiết phải là nơi cư trú thường trú hoặc tạm trú. Điều này cho phép cá nhân linh hoạt chọn địa điểm nộp hồ sơ và thi sát hạch ở nơi thuận tiện nhất.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, hồ sơ đăng ký thi bằng lái xe máy lần đầu bao gồm: Đơn đề nghị học và sát hạch theo mẫu quy định, bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam, bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và các giấy tờ chứng minh cư trú hợp pháp đối với người nước ngoài, và giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
Đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hồ sơ nộp tại cơ sở đào tạo cần bao gồm bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy khám sức khỏe và giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt. Giấy xác nhận này có giá trị trong một năm kể từ ngày ký.
Xem thêm bài viết: Thời hạn bằng lái xe B2 là bao lâu? Hết hạn có phải thi lại không?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn.