1. Phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư?

Theo quy định tại Điều 63 Luật Đầu tư 2020, có quy định về việc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể. Các trường hợp đó bao gồm:

- Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam: Khi có sự thay đổi về nhà đầu tư Việt Nam, như thay đổi chủ sở hữu, thay đổi cơ cấu cổ đông, thay đổi hình thức tổ chức kinh doanh của nhà đầu tư, thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

- Thay đổi hình thức đầu tư: Khi nhà đầu tư thay đổi hình thức đầu tư, ví dụ như từ đầu tư trực tiếp chuyển sang đầu tư gián tiếp hoặc ngược lại, thì cũng phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

- Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài: Trong trường hợp có sự thay đổi về số lượng vốn đầu tư, nguồn gốc vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, như thay đổi số lượng cổ phần, thay đổi nguồn vốn đầu tư, thay đổi hình thức vốn đầu tư, nhà đầu tư cũng phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

- Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư: Đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư cụ thể, khi có sự thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

- Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài: Khi nhà đầu tư có ý định thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài, cũng cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

- Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài: Theo quy định tại Điều 67 khoản 1 điểm a và điểm b của Luật Đầu tư 2020, khi nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo các quy định tại điểm này, cũng cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Tổng kết lại, theo quy định của Luật Đầu tư 2020, khi nhà đầu tư thay đổi hình thức đầu tư, phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

 

2. Xử phạt nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?

Hình thức xử phạt đối với trường hợp không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:

- Đối với những hành vi vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài, án phạt có thể áp dụng như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

+ Nhà đầu tư Việt Nam sử dụng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định;

+ Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải điều chỉnh;

+ Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;

+ Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam trong trường hợp nhà đầu tư Việt Nam sử dụng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài.

- Biện pháp khắc phục hậu quả có thể áp dụng như sau:

+ Buộc cập nhật nội dung thay đổi của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư ( khoản 1 Điều 21);

+ Buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (điểm b và điểm c khoản 2 Điều 21);

+ Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (điểm d khoản 2 Điều 21);

+ Buộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (điểm đ khoản 2 Điều 21).

- Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một nửa mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định, trường hợp nhà đầu tư thay đổi hình thức đầu tư mà không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì có thể bị xử phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. Đồng thời, phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với nhà đầu tư là tổ chức. Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

 

3. Phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với nhà đầu tư thay đổi hình thức đầu tư?

Việc thay đổi hình thức đầu tư của một nhà đầu tư có đòi hỏi cần phải cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư hay không? Câu hỏi này đã được quy định tại khoản 2 của Điều 63 trong Luật Đầu tư năm 2020.

- Theo quy định, nhà đầu tư được yêu cầu cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi có sự thay đổi về các nội dung liên quan, không tuân theo quy định tại khoản 1 của Điều này. Điều này có nghĩa là khi nhà đầu tư thực hiện các thay đổi liên quan đến hình thức đầu tư của mình, như chuyển đổi từ đầu tư ra nước ngoài sang đầu tư trong nước hoặc ngược lại, hoặc thay đổi các yếu tố quan trọng khác trong việc đầu tư, như năng lực tài chính, quy mô dự án, và phạm vi hoạt động.

- Để thực hiện việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần nộp hồ sơ điều chỉnh gồm các thành phần sau: (1) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; (2) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; (3) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; và (4) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này.

Tóm lại, theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư không được miễn trừ khỏi việc cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi có sự thay đổi về hình thức đầu tư. Việc này đảm bảo rằng thông tin về đầu tư luôn được cập nhật và minh bạch trên nền tảng quốc gia, góp phần tạo điều kiện công bằng và thuận lợi cho quá trình đầu tư và quản lý đầu tư tại Việt Nam.

Quý khách có thể tham khảo thêm bài viết sau của Luật Minh Khuê > > > Thế nào là doanh nghiệp nước ngoài? doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài?  

Nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi, thắc mắc hay đề xuất nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc pháp luật, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp cho quý khách một cách chi tiết và tận tâm. Để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng nhất, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài 1900.6162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn.

Chúng tôi đặt lợi ích và sự hài lòng của quý khách lên hàng đầu, và cam kết đáp ứng mọi yêu cầu và trợ giúp của quý khách một cách tốt nhất. Chúng tôi hiểu rằng việc hiểu rõ và giải quyết mọi thắc mắc của quý khách là rất quan trọng, vì vậy chúng tôi sẽ đảm bảo rằng mọi cuộc gọi hoặc email của quý khách sẽ được xử lý một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chúng tôi cam kết đem lại sự hỗ trợ và giải quyết vấn đề tốt nhất cho quý khách hàng. Qua tổng đài hoặc email, chúng tôi hy vọng sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật và tìm ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề mà quý khách đang quan tâm.