Mục lục bài viết
1. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn vào tổ chức kinh tế hay không?
Dựa vào Điều 24 của Luật Doanh nghiệp 2020, về việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, có các quy định sau đây:
- Nhà đầu tư được phép thực hiện quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp từ tổ chức kinh tế.
- Những nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp từ tổ chức kinh tế cần tuân thủ các điều kiện sau đây:
+ Tuân thủ các điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại Điều 9 của Luật này;
+ Bảo đảm an ninh quốc phòng theo quy định của Luật;
+ Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm điều kiện nhận quyền sử dụng đất và các quy định về sử dụng đất tại các địa bàn như đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Dựa trên các quy định trên, nhà đầu tư nước ngoài được phép tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp từ tổ chức kinh tế, nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam không?
Dựa vào quy định của Điều 22 trong Luật Đầu tư 2020, về việc đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, có các điều sau:
Nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức kinh tế theo các quy định sau đây:
- Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế phải tuân thủ quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các quy định tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
- Nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập tổ chức kinh tế cần đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại Điều 9 của Luật;
- Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và thực hiện các thủ tục liên quan như cấp và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập được coi là nhà đầu tư, và họ phải thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Ngoài ra, theo quy định của Điều 9 trong Luật Đầu tư 2020 về ngành, nghề, và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được mô tả như sau:
- Nhà đầu tư nước ngoài sẽ tuân thủ điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ khi có quy định khác tại khoản 2 của Điều này.
- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được xác định trong Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
+ Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
+ Hình thức đầu tư;
+ Phạm vi hoạt động đầu tư;
+ Năng lực của nhà đầu tư;
+ Đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
+ Các điều kiện khác theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Dựa vào quy định trên, việc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thông qua hình thức thành lập tổ chức kinh tế sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư và kinh doanh cụ thể. Trong một số trường hợp, nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn thành lập doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư nước ngoài, nhưng cũng có khả năng phải tạo ra doanh nghiệp liên doanh với các đối tác đầu tư trong nước, tùy thuộc vào yêu cầu và điều kiện của lĩnh vực hoặc ngành nghề cụ thể.
3. Doanh nghiệp tư nhân có vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân không?
Dựa vào quy định của Điều 188 trong Luật Doanh nghiệp 2020 về doanh nghiệp tư nhân, có các điều sau:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp được sở hữu và quản lý bởi một cá nhân, người này tự chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản cá nhân đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ có thể thành lập một doanh nghiệp tư nhân, và chủ doanh nghiệp tư nhân không được thực hiện đồng thời vai trò là chủ hộ kinh doanh hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn để thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc công ty cổ phần.
Do đó, trong trường hợp của doanh nghiệp tư nhân, tài sản của chủ doanh nghiệp không được phân biệt với tài sản của doanh nghiệp, và chủ doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm không giới hạn đối với nghĩa vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được công nhận tư cách pháp nhân.
4. Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập những loại công ty nào?
Tại điều 4, Khoản 26 của Luật Doanh nghiệp 2020, quy định rằng Nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm cả cá nhân và tổ chức, phải tuân theo các quy định của Luật Đầu tư 2020. Theo đó, tại điều 3, Khoản 19 của Luật Đầu tư 2020, Nhà đầu tư nước ngoài được xác định là cá nhân có quốc tịch nước ngoài và tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Quy định về việc thành lập tổ chức kinh tế cho nhà đầu tư nước ngoài được mô tả chi tiết tại Điểm b, Khoản 1 của Điều 22, Luật Đầu tư 2020. Theo đó:
- Nhà đầu tư nước ngoài lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020.
- Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài cần có dự án đầu tư và phải thực hiện các thủ tục cấp và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, cũng như quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Với những quy định này, đối với nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là tổ chức nước ngoài, việc đầu tư vào Việt Nam đòi hỏi phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cũng như thành lập tổ chức kinh tế (đảm bảo rằng tổ chức này đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020).
Ngoài ra, quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 20, 21 và 22 của Luật Doanh nghiệp 2020 cũng yêu cầu những loại hình công ty như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phải đính kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Do đó, tổ chức nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam có thể lựa chọn thành lập doanh nghiệp với các loại hình công ty như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để tuân theo các quy định và thủ tục đầu tư đặt ra.
Bài viết liên quan:
Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài và thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài ?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam không? Doanh nghiệp tư nhân có vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân hay không? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!