Mục lục bài viết
1. Khái niệm thuế nhà thầu
Với sự phát triển và sự hội nhập ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu, tình hình tài chính và thuế đang thu hút được sự quan tâm ngày càng cao. Trong bối cảnh này, thuế nhà thầu đang trở thành một chủ đề được nhiều người quan tâm. Thuế này áp dụng cho cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài khi họ tham gia vào hoạt động kinh doanh và thu nhập tại Việt Nam.
Thuế nhà thầu là một loại thuế đối với cá nhân và tổ chức, bao gồm cả nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài, khi họ có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập tại Việt Nam, theo các quy định cụ thể. Nói một cách khác, đây là một khoản thuế áp dụng cho các chi phí phải trả của các pháp nhân tại Việt Nam, mà không áp dụng cho doanh thu hoặc lợi nhuận của họ.
Bên chịu thuế có thể là pháp nhân nước ngoài hoặc pháp nhân Việt Nam, tùy thuộc vào điều khoản của hợp đồng. Tuy nhiên, bên nộp thuế phải là pháp nhân Việt Nam.
Thuế nhà thầu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với các ảnh hưởng sau:
- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước:
Thuế nhà thầu là nguồn thu quan trọng từ các nhà thầu nước ngoài dành cho ngân sách Nhà Nước. Khi các nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh tại một quốc gia, họ chịu trách nhiệm nộp thuế. Mỗi quốc gia đều có các quy định riêng về việc thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài tại địa phương.
Trong các nước phát triển, tỷ lệ thu nhập từ thuế nhà thầu thường không cao so với tổng nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, tỷ lệ này thường lớn hơn do nhu cầu nhập khẩu vốn, thiết bị và dịch vụ để phát triển kinh tế.
- Tạo sự bình đẳng trong kinh doanh:
Chính sách thuế nhà thầu giúp tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng cho cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong bối cảnh toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ. Điều này thúc đẩy sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp trên phạm vi quốc tế.
- Vừa là thuế gián thu vừa là thuế trực thu:
Thuế nhà thầu được tính khi các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài ký kết hợp đồng để tham gia vào hoạt động thương mại và kiếm thu nhập tại quốc gia đó. Điều này đồng nghĩa không chỉ với việc nộp thuế nhà thầu mà còn bao gồm các loại thuế khác như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, và thuế giá trị gia tăng.
2. Đối tượng chịu thuế GTGT trong thuế nhà thầu
Thuế nhà thầu áp dụng cho những nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài khi tham gia kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam đều phải chịu thuế GTGT, trừ các trường hợp quy định tại Điều 5 của cùng luật. Theo quy định cụ thể tại khoản 1 của Điều 6 trong Thông tư 103/2014/TT-BTC:
Các dịch vụ hoặc dịch vụ liên quan đến hàng hóa được Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp dưới dạng hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ, được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam sẽ chịu thuế GTGT (ngoại trừ các trường hợp được quy định tại Điều 2 Chương I của Thông tư 103/2014/TT-BTC). Cụ thể, điều này bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn liền với hàng hóa được Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và được tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn liền với hàng hóa được Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và được tiêu dùng tại Việt Nam.
3. Doanh thu tính thuế GTGT trong thuế nhà thầu
Theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế GTGT trong thuế nhà thầu được xác định như sau:
Cơ sở tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và áp dụng một tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu. Số tiền thuế GTGT cần nộp được tính như sau: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng nhân với tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Cụ thể:
(1) Doanh thu tính thuế GTGT bao gồm toàn bộ doanh thu mà Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được từ việc cung cấp dịch vụ hoặc dịch vụ liên quan đến hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các khoản thuế phải nộp và các chi phí do Bên Việt Nam trả thay cho Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có). Điều này bao gồm các trường hợp cụ thể được xác định theo quy định tại khoản 1 của Điều 12 trong Thông tư 103/2014/TT-BTC.
(2) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với từng ngành kinh doanh được quy định tại khoản 2 của Điều 12 trong Thông tư 103/2014/TT-BTC:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ % để tính thuế GTGT |
1 | Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 5 |
2 | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 3 |
3 | Hoạt động kinh doanh khác | 2 |
Ngoài ra, Thông tư 103/2014/TT-BTC chi tiết hóa tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp khác nhau. Theo khoản 2 của Điều 12 của Thông tư này, thuế GTGT đối với các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt được quy định như sau:
- Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt mà không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, bên Việt Nam phải khấu trừ và nộp thuế GTGT trước khi thanh toán. Số tiền thuế nộp thay cho mỗi giao dịch được tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT, nhân với tỷ lệ thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.
- Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt và đáp ứng đủ ba điều kiện quy định tại Điều 8 của Thông tư 103/2014/TT-BTC hoặc hai điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 8 của cùng thông tư, cùng với việc tổ chức kế toán theo quy định của pháp luật kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính:
+ Trong thời gian chưa có giấy chứng nhận đăng ký thuế được cấp cho nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài để khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho họ, bên Việt Nam phải khấu trừ và nộp thuế GTGT trước khi thanh toán. Số tiền thuế nộp thay cho mỗi giao dịch được tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT, nhân với tỷ lệ thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.
+ Khi nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, họ sẽ chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho bên Việt Nam để bên Việt Nam thực hiện khấu trừ và nộp thuế GTGT thay một cách đúng đắn. Nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài không được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Như vậy, trong công thức tính thuế GTGT trong thuế nhà thầu, doanh thu tính thuế GTGT bao gồm tổng số tiền thu được từ việc cung cấp dịch vụ hoặc dịch vụ liên quan đến hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, không bao gồm các khoản thuế phải nộp và bất kỳ chi phí nào do Bên Việt Nam trả thay cho Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Bài viết liên quan: Thuế nhà thầu nộp thay cho nước ngoài có được khấu trừ và tính vào chi phí không?
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!