1. Mua hàng không trả tiền có phạm tội không?

Em xin chào luật sư ạ. Em đang có 1 số chuyện vướng mắc muốn luật sư trả lời giúp em: Nhà em buôn bán giày da và em bán giày cho người ta mà không có giấy tờ mua bán và chữ kĩ của khách hàng? Phiếu xuất kho chỉ từ phía nhà em? Vậy luật sư có thể trả lời giúp em là nếu nhà em khởi kiện thì bên kia có phải trả nhà em tiền và phạm tội không ạ?  Em rất mong nhận đc lời tư vấn sớm nhất từ luật sư ạ. Em cảm ơn luật sư ạ.!

Trả lời:

Trước tiên bên phía bạn liên hệ với khách hàng nhắc về khoản nợ chưa thanh toán này. Nếu khách hàng không có ý hợp tác và trốn tránh nghĩa vụ thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án. Bởi lúc này hành vi của khách hàng đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật:

Tại khoản 1 Điều 175 BLHS năm 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được nêu rõ như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;...

Nếu khách hàng vẫn có ý định thanh toán nhưng ở thời điểm hiện tại không đủ khả năng thanh toán thì bên phía bạn có thể khởi kiện dân sự về việc chậm thanh toán và khách hàng phải chịu lãi chậm trả nợ.

 

2. Ai là người phải chịu án phí dân sự sơ thẩm?

Thưa luật sư, xin hỏi: trường hợp của e cũng như trên, nhưng em vẫn biết ng mượn xe của em còn ở đây và vẫn liên lạc được. Luật sư cho em hỏi nếu em làm đơn để khởi kiện thì em có phải chịu khoản tiền nào cho tòa không hay là bên bị kiện phải trả?

Trả lời:

Đối với vụ án Dân sự, bên phải chịu án phí được quy định tại Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:

Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm

1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.

4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.

5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.

6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.

7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.

8. Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.

9. Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.

10. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.

11. Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

 

3. Nghĩa vụ chịu án phí đối với vụ án hình sự

Đối với vụ án Hình sự, nghĩa vụ chịu án phí được quy định tại Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:

Điều 23: Nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án hình sự

1. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hình sự:

a) Người bị kết án phải chịu án phí hình sự sơ thẩm;

b) Bị hại đã yêu cầu khởi tố phải chịu án phí hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, mà sau đó Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ do người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

c) Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị quyết này;

d) Trường hợp bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực tế chứng minh tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tài sản khai báo thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được bị xâm phạm;

đ) Bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;

e) Bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nêu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Trường hợp họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;

f) Trước khi mở phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp Tòa án đưa ra xét xử vụ án đó;

g) Trường hợp bị cáo tự nguyện nộp tiền bồi thường thiệt hại trước khi mở phiên tòa thì không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền đã tự nguyện nộp.

2. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong vụ án hình sự:

a) Trường hợp cả bị cáo và người đại diện của bị cáo đều có kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì chỉ bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;

b) Trường hợp chỉ bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì người kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;

c) Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm thì người nào kháng cáo về phần nào phải chịu án phí đối với yêu cầu của họ;

d) Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án quyết định sửa quyết định về hình sự hoặc sửa quyết định về dân sự hoặc sửa cả quyết định về hình sự và quyết định về dân sự thì không có người kháng cáo nào phải chịu án phí phúc thẩm;

đ) Bị hại kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm hoặc tuyên bố bị cáo không phạm tội;

e) Người kháng cáo phần quyết định về dân sự của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 29 của Nghị quyết này;

f) Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để điều tra, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án thì người kháng cáo không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;

g) Người kháng cáo rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;

h) Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.

Theo đó tùy từng trường hợp cụ thể để xác định bên nào phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.

 

4. Thủ tục khởi kiện vi phạm hợp đồng?

Xin chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi công ty tôi ký hợp đồng kinh tế với công ty khác nhưng họ không chuyển tiền tạm ứng theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng vì chỗ quen biết nên cty tôi đã chót sản xuất hàng hóa. Bây giờ bên công ty kia không chịu nhận hàng cũng không chịu thanh toán vậy tôi có thể kiện cty kia được không? Thủ tục như thế nào xin công ty tư vấn giúp. Tôi chân thành cảm ơn quý công ty

Trả lời:

Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên. Trường hợp này bạn có thể khởi kiện công ty đó đã vi phạm hợp đồng.

Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc thực hiện nghĩa vụ do vi phạm hợp đồng. Cụ thể trong hợp đồng kinh tế, mức và hình thức phạt vi phạm được quy định như sau:

Điều 301. Mức phạt vi phạm – Luật Thương mại 2005

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được việc bồi thường, bên bạn có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi bị đơn có trụ sở. 

Hồ sơ khởi kiện gồm:

  • Đơn khởi kiện
  • Bản sao hợp lện hợp đồng kinh tế.
  • Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập công ty, đăng ký hoạt động.
  • Phiếu xuất kho cho bên bị đơn (nếu có).

 

5. Xe cho bạn mượn bị mất thì xử lý như nào?

Thưa luật sư tôi có câu hỏi nhờ giải đáp là tôi có chiếc xe máy cho bạn mượn nhưng bạn tôi đi xe bị mất nay chưa trả xe lại cho tôi, xin hỏi tôi có thể viết đơn kiện ko và hành vi đó có được coi là tội phạm không?

Trả lời:

Thứ nhất, bạn cho bạn của bạn mượn xe hoàn toàn do ý chí chủ quan của bạn, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

Thứ hai, như thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn đi xe bị mất, chứ không phải bạn của bạn đã chiếm đoạt xe của bạn. Cho nên bạn chỉ có thể khởi kiện dân sự đòi bồi thường về việc bạn của bạn làm mất xe.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Trân trọng ./.