1. Khái niệm về tòa án kinh tế
Vụ án kinh tế là Các tranh chấp kinh tế mà một hoặc các bên tranh chấp khởi kiện ở Tòa án. Vụ án kinh tế bao gồm: các vụ án về tranh chấp hợp đồng kinh tế, các vụ án về tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty; các vụ án về tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu, các vụ án về các tranh chấp khác theo quy định của pháp luật.
Tòa án kinh tế là tòa chuyên trách thuộc hệ thống tòa án nhân dân, được tổ chức ở Tòa án nhân dân tối cao và tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Toà kinh tế được thành lập theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức tòa án nhân dân ngày 28.12.1993 và bắt đầu hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 1994. Về mặt tổ chức, tòa kinh tế có Chánh toà, Phó Chánh toà, các Thẩm phán và thư kí toà án.
Toà kinh tế Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp tỉnh bị kháng nghi. Toà kinh tế tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền: xét xử sơ thẩm các vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng; xét xử phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị, giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
2. Thẩm quyền giải quyết của tòa án kinh tế
* Thẩm quyền của tòa án nhân dân các cấp:
- Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị tranh chấp dưới 50 triệu đồng, trừ trường hợp có nhân tố nước ngoài.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ án kinh tế được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án kinh tế, trừ trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện. Trong trường hợp cần thiết tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện.
* Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:
Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án kinh tế là tòa án nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú; trong trường hợp vụ án chỉ liên quan đến bất động sản, thì tòa án nơi có bất động sản giải quyết.
* Thẩm quyền của tòa án theo lựa chọn của nguyện đơn:
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án để yêu cầu giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:
1- Nếu không biết rõ trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết vụ án;
2- Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải quyết vụ án;
3- Nếu vụ án phát sinh do vi phạm hợp đồng kinh tế, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết vụ án;
4- Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của một trong các bị đơn giải quyết vụ án;
5- Nếu vụ án không chỉ liên quan đến bất động sản, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có bất động sản, nơi có trụ sở hoặc cư trú của bị đơn giải quyết vụ án;
6- Nếu vụ án liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án ở một trong các nơi đó giải quyết vụ án.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của tòa án kinh tế
- Sơ thẩm những vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toán án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 2 điều 23 Luật tổ chức Tòa án nhân dân thì Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, tòa chuyên trách của tòa án nhân dân đảm nhiệm xét xử các vụ án kinh tế:
1. Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh.
2. Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty.
3. Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, tín phiếu.
4. Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Tòa án cấp huyện xét xử theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị tranh chấp dưới 50 triệu đồng trừ trường hợp có nhân tố nước ngoài. Tòa án cấp tỉnh xét xử theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị tranh chấp trên 50 triệu đồng và trong trường hợp cần thiết có thể lấy lên để giải quyết vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền tòa án cấp huyện. Tòa án kinh tế Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
4. Nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
- Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
Thể hiện:
+ Các bên tranh chấp có quyền tự định đoạt lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp thích ứng. Toà án chỉ tham gia giải quyết nếu các đương sự yêu cầu;
+ Các bên có thể uỷ quyền cho luật sư hoặc nơi người khác thay mặt mình mà không cần trực tiếp phải tham gia tố tụng;
+ Các bên có quyền tự hoà giải trước toà, rút đơn kiện, thay đổi nội dung khởi kiện, quyền đề xuất bổ sung chứng cứ...
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
- Nguyên tắc toà án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh, thu nhập chứng cứ
Khi giải quyết các vụ án kinh tế, toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự có nghĩa vụ cung cấp và chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp quyền lợi bị vi phạm mà đương sự không yêu cầu toà án giải quyết thì toà không có trách nhiệm giải quyết.
- Nguyên tắc giải quyết vụ án kinh tế nhanh chóng kịp thời
- Nguyên tắc xét xử công khai
Xét xử công khai là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của toà án. Việc xét xử các vụ án kinh tế cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Nhưng trong một số trường hợp nhất định các vụ án kinh tế có thể được xét xử kín.
- Nguyên tắc hoà giải
Khi có tranh chấp các đương sự tự hoà giải với nhau khi không hoà giải được mới yêu cầu toà án can thiệp. Ngay cả khi đương sự yêu cầu toà án giải quyết các đương sự cũng vẫn có quyền hoà giải.
Trong quá trình giải quyết vụ án toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải để các bên thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Chỉ khi nào toà không thể hoà giải được mới cần đưa ra phán quyết.
5. Mẫu đơn khởi kiện án kinh tế
.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
____________________
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
về việc .....
Kính gửi: Toà án nhân dân (2) ..................…...
Họ và tên người khởi kiện: (3) …………………
Địa chỉ: (4) ………………………………………
Họ và tên người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có) (5) ……
Địa chỉ: (6) ………………………………………
Họ và tên người bị kiện: (7) ……..……………
Địa chỉ: (8) ………………………………………
Họ và tên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9) …………....
Địa chỉ: (10) ………………………………………
NỘI DUNG KHỞI KIỆN
Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (11)
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau đây đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (11)
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
Họ và tên người làm chứng (nếu có) (12) ……
Địa chỉ: (13) ………………………………………
Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)
1 ……………………………………………………
2 ……………………………………………………
………………………………………………………
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
………………………………………………………
………………………………………………………
Người khởi kiện (16)
Hướng dẫn sử dụng mẫu:
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….. tháng ….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi họ và tên; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7) và (9) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8) và (10) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
(12) và (13) Ghi họ và tên, địa chỉ nơi người làm chứng cư trú (thôn, xã, huyện, tỉnh), nếu là nơi làm việc, thì ghi địa chỉ nơi người đó làm việc (ví dụ: Nguyễn Văn A, công tác tại Công ty B, trụ sở làm việc tại số …phố…quận…TP Hà Nội).
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu gì và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …)
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.