Mục lục bài viết
1. Được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi công ty nợ tiền bảo hiểm?
Để giải quyết vấn đề liên quan đến việc công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội và quyền lợi của nhân viên trong việc hưởng chế độ thai sản, cần xem xét một số quy định cụ thể trong pháp luật.
Đầu tiên, theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp quy định, trong đó điểm b quy định rằng "lao động nữ sinh con". Tuy nhiên, điều kiện để hưởng chế độ này cũng được quy định cụ thể: người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội đủ thời gian quy định, thường là từ 6 đến 12 tháng trước khi sinh con.
Ngoài ra, theo Công văn 856/LĐTBXH-BHXH năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội vẫn có thể được phép đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trong tình hình công ty gặp khó khăn tài chính.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, nhân viên cần kiến nghị công ty sớm đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ để có thể hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Đồng thời, nhân viên cũng cần làm rõ với công ty về quyền lợi của mình và thúc đẩy công ty giải quyết vấn đề nợ bảo hiểm xã hội một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Nếu công ty không đảm bảo quyền lợi của nhân viên, nhân viên cũng có thể tìm đến các cơ quan chức năng, công đoàn hoặc luật sư để được tư vấn và hỗ trợ giải quyết vấn đề này một cách công bằng và hợp pháp.
Như vậy dựa theo quy định trên thì bắt buộc công ty phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho lao động nữ đúng pháp luật thì họ mới được hưởng chế độ thai sản. Bên cạnh đó thì dựa theo khoản 3 Công văn 856/LĐTBXH-BHXH năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định. Theo đó thì trong những tình huống như thế này thì người lao động cần đề nghị công ty sớm đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ cho chị để được hưởng chế độ thai sản.
2. Làm gì khi công ty đủ khả năng tài chính nhưng cố tình không đóng BHXH cho người lao động?
Để đi trả lời cho câu hỏi cần làm gì khi công ty đủ khả năng tài chính nhưng cố tình không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì các bạn có thể theo dõi nội dung bài viết sau đây để có hiểu thêm những quy định pháp luật để xử lý tình huống của mình. Dưới đây là quy trình cụ thể khi phát hiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội mặc dù có đủ khả năng tài chính:
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Khiếu nại đến cơ quan chức năng: Người lao động có thể lựa chọn khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tức là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở. Cơ quan này sẽ tiếp nhận và xem xét khiếu nại của người lao động.
- Khởi kiện tại Tòa án: Trong trường hợp khiếu nại không đạt được kết quả như mong đợi hoặc người lao động không hài lòng với quyết định của cơ quan chức năng, họ có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện. Tòa án sẽ xem xét và ra quyết định về vấn đề này. Trong trường hợp khiếu nại không đạt được kết quả như mong đợi hoặc người lao động không hài lòng với quyết định của cơ quan chức năng, họ có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện. Quá trình này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp về chế độ lao động và bảo hiểm xã hội. Khi quyết định từ cơ quan chức năng không đáp ứng đúng quyền lợi của người lao động hoặc không giải quyết được vấn đề một cách công bằng, công minh, họ có quyền khởi kiện tại Tòa án.
Quá trình này đòi hỏi sự tham gia tích cực từ phía người lao động, cùng với sự hỗ trợ từ phía luật sư hoặc đại diện pháp lý. Khi đưa vụ việc ra Tòa án, người lao động cần phải lập hồ sơ đầy đủ, bao gồm bằng chứng và bằng cứng để chứng minh quyền lợi của mình. Tòa án sẽ tiến hành phiên tòa để xem xét và thẩm định các bằng chứng, và sau đó đưa ra quyết định căn cứ vào luật pháp và sự công bằng.
Quá trình này không chỉ là cơ hội để người lao động bảo vệ quyền lợi của mình mà còn là một biện pháp quan trọng nhằm tăng cường tuân thủ pháp luật từ phía doanh nghiệp. Việc đưa vụ việc ra Tòa án có thể tạo ra áp lực để doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, quá trình khởi kiện tại Tòa án cũng có thể kéo dài và tốn kém về thời gian và tài chính. Do đó, trước khi quyết định khởi kiện, người lao động cần cân nhắc kỹ lưỡng và tìm hiểu kỹ về quy trình và khả năng thành công của vụ việc.
- Thực hiện quyết định của cơ quan chức năng hoặc Tòa án: Nếu cơ quan chức năng hoặc Tòa án ra quyết định thuận lợi cho người lao động, công ty sẽ phải tuân thủ quyết định đó và thực hiện các biện pháp bồi thường quyền lợi cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Nếu người lao động có bằng chứng về việc công ty cố tình không đóng bảo hiểm xã hội và vi phạm các quy định về lao động, họ có thể yêu cầu cơ quan chức năng hoặc Tòa án xử lý công ty theo quy định của pháp luật và bảo vệ quyền lợi của mình. Trên cơ sở các quy định pháp lý nêu trên, người lao động có thể tự tin bảo vệ quyền lợi của mình và đòi hỏi công ty tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy thì dựa theo quy định trong trường hợp doanh nghiệp đủ khả năng tài chính mà cố tình không đóng bảo hiểm xã hội làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động thì người này có thể khiếu nại đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu bồi thường quyền lợi.
3. Để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì lao động nữ cần đáp ứng điều kiện nào?
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ được quy định cụ thể như sau:
- Đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: Áp dụng cho những trường hợp sau:
+ Lao động nữ mang thai và sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
+ Lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
- Đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên và đóng thêm ít nhất 03 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con: Áp dụng cho trường hợp mà khi mang thai, người lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Lưu ý: Trong trường hợp lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, họ vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Như vậy thì để có thể hưởng chế độ thai sản, người lao động nữ cần đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện và tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội.
Nếu như các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại tư vấn của tổng đài 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ chi tiết nhất có thể
Tham khảo thêm bài viết sau đây: Bảo hiểm xã hội là gì? Bản chất, phân loại của bảo hiểm xã hội