Mục lục bài viết
1. Phiếu xuất kho có được xem như là một loại hóa đơn hay không?
- Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, phiếu xuất kho có thể được xem như một loại hóa đơn trong một số trường hợp cụ thể. Trong danh sách các loại hóa đơn quy định tại Nghị định này, có đề cập đến phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Tuy nhiên, để được coi là một loại hóa đơn, phiếu xuất kho phải tuân thủ các quy định về in, phát hành, sử dụng và quản lý tương tự như các loại hóa đơn khác. Điều này áp dụng đặc biệt cho phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được chuyển từ một bộ phận hoặc vị trí trong cùng một doanh nghiệp đến một bộ phận hoặc vị trí khác trong cùng doanh nghiệp đó. Điều này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu di chuyển hàng hóa để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc quản lý nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý được sử dụng khi doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa cho đại lý để tiếp tục bán lại cho khách hàng cuối cùng. Điều này xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng mạng lưới đại lý để phân phối sản phẩm của mình. Khi chuyển giao hàng hóa cho đại lý, doanh nghiệp cần có một phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý để ghi nhận việc chuyển giao này.
- Việc in, phát hành, sử dụng và quản lý phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý như hóa đơn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình giao dịch. Điều này giúp đảm bảo việc theo dõi và kiểm soát hàng hóa, thuế và các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả các phiếu xuất kho đều được coi là hóa đơn. Chỉ có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý mới được xem như hóa đơn và phải tuân thủ các quy định về in, phát hành, sử dụng và quản lý như một hóa đơn thông thường.
2. Thông tin người bán, người mua ghi nhận như thế nào trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ?
- Theo quy định tại điểm g khoản 14 của Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn và chứng từ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cần ghi nhận các thông tin liên quan đến lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng và phương tiện vận chuyển. Tuy nhiên, trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không cần ghi nhận các thông tin về tiền thuế, thuế suất và tổng số tiền thanh toán.
- Cụ thể, trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, người mua được thể hiện bằng tên người nhận hàng, địa chỉ người mua được ghi nhận là địa điểm kho nhận hàng. Người bán được thể hiện bằng tên người xuất hàng, địa chỉ người bán được ghi nhận là địa điểm kho xuất hàng và thông tin về phương tiện vận chuyển.
- Đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, thông tin ghi trên phiếu bao gồm hợp đồng kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá và thành tiền. Cụ thể, phiếu ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức hoặc cá nhân, họ tên người vận chuyển, và địa chỉ người bán được ghi nhận là địa điểm kho xuất hàng.
- Vì vậy, trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thông tin ghi nhận bao gồm các chi tiết liên quan đến lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng và phương tiện vận chuyển. Điều này được thể hiện bằng tên người mua đại diện cho người nhận hàng, địa chỉ người mua đại diện cho địa điểm kho nhận hàng, tên người bán đại diện cho người xuất hàng, địa chỉ người bán đại diện cho địa điểm kho xuất hàng và thông tin về phương tiện vận chuyển.
Lưu ý rằng trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không cần ghi nhận các thông tin về tiền thuế, thuế suất và tổng số tiền thanh toán.
3. Có được làm chứng từ lưu thông phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến nơi làm thủ tục xuất khẩu không?
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có thể được sử dụng làm chứng từ lưu thông khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến nơi làm thủ tục xuất khẩu. Điều này được quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Theo quy định, việc áp dụng hóa đơn điện tử và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác: Nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu, sẽ sử dụng hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác sẽ lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
+ Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa: Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sẽ sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu và có xác nhận của cơ quan hải quan, cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sẽ lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng, hoặc lập hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
+ Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hoặc đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi hoàn thành thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa đó.
Tóm lại, khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hoặc đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau đó, khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, cơ sở sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu đó.
Xem thêm >>> Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có phải đóng dấu ?
Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc các vấn đề pháp lý, chúng tôi rất mong được hỗ trợ và giải đáp. Để thuận tiện cho việc tư vấn và hỗ trợ, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi qua số điện thoại 1900.6162 hoặc gửi email đến địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi sẽ sẵn lòng lắng nghe và đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng.
Tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi được thành lập với mục tiêu cung cấp thông tin và tư vấn chính xác, đáng tin cậy trong lĩnh vực pháp luật. Đội ngũ chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ nỗ lực để giải đáp mọi câu hỏi của quý khách hàng và giúp quý khách hiểu rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của mình.
Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi email đến địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn để chia sẻ các vấn đề pháp lý mà quý khách đang gặp phải. Chúng tôi cam kết sẽ xem xét và phản hồi trong thời gian sớm nhất có thể.
Khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, và chúng tôi sẽ luôn đồng hành và hỗ trợ quý khách trong mọi vấn đề pháp luật. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.