Mục lục bài viết
1. Hiểu thế nào về năng lực cạnh tranh quốc gia?
Năng lực cạnh tranh quốc gia không chỉ là một khái niệm trừu tượng, mà nó là một yếu tố quyết định sự phồn thịnh hay suy thoái của một quốc gia. Điều này thể hiện rõ trong khả năng của một đất nước để đạt được những thành quả vượt trội, bền vững và nhanh chóng tăng cường mức sống của cộng đồng. Tính chất phức tạp của năng lực cạnh tranh được xác định bởi nhiều yếu tố đa dạng, trong đó, hiệu suất sử dụng nguồn nhân lực, vốn, và tài nguyên đóng vai trò quan trọng.
Hiệu suất là trụ cột quan trọng xây dựng năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Sự hiệu quả trong việc sử dụng nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là khả năng tăng cường sản xuất mà còn là việc xây dựng một lực lượng lao động có chất lượng cao, có kỹ năng và sự đổi mới để đáp ứng với sự biến động của thị trường. Các quốc gia có khả năng đào tạo và giữ chân nguồn nhân lực tài năng sẽ có ưu thế cạnh tranh lớn hơn.
Ngoài ra, năng lực cạnh tranh cũng phụ thuộc vào khả năng quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận thu được từ vốn bỏ ra không chỉ là thước đo về hiệu suất kinh tế mà còn là một chỉ số quan trọng cho sự bền vững của hệ thống kinh tế quốc gia. Quốc gia thông minh trong việc đầu tư và quản lý vốn sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực, thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Tài nguyên thiên nhiên cũng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng năng lực cạnh tranh. Quốc gia nào có khả năng sử dụng tài nguyên một cách bền vững và có chiến lược quản lý môi trường sẽ giữ được sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Sự tận dụng hiệu quả các nguồn lực tự nhiên không chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn mà còn góp phần vào sự bền vững của quốc gia.
Như vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia không chỉ đơn thuần là khả năng cạnh tranh ở một lĩnh vực nào đó, mà là sự tổng hợp của những yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Điều này đặt ra một thách thức lớn cho các quốc gia, đòi hỏi họ phải có chiến lược toàn diện và bền vững để phát triển một năng lực cạnh tranh mạnh mẽ trong bối cảnh thế giới ngày càng biến động và phức tạp
2. Năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam như thế nào?
Năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam đã trải qua một hành trình đầy thách thức và cơ hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm gần đây, việc mở cửa kinh tế và tích cực tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế đã giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, còn rất nhiều vấn đề cần được khắc phục để nâng cao sức cạnh tranh toàn diện của nền kinh tế Việt Nam.
Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu, Việt Nam đã có sự tiến bộ đáng kể. Năm 2015, Việt Nam đứng ở vị trí 56/140 nền kinh tế, với điểm số 4,3/7. Điều này đại diện cho một bước nhảy vọt so với năm 2014, tăng 12 bậc và là thứ hạng cao nhất trong giai đoạn 2006-2015. Tuy nhiên, sự đánh giá chia rõ các lĩnh vực cụ thể lại thể hiện nhiều thách thức đang đối mặt.
Việt Nam vẫn đứng ở vị trí thấp trong nhiều lĩnh vực quan trọng như Thể chế, phát triển thị trường tài chính, đào tạo và giáo dục sau tiểu học, cơ sở hạ tầng, trình độ kinh doanh, sẵn sàng công nghệ, và đổi mới sáng tạo. Những yếu điểm này đặt ra những thách thức đáng kể khi Việt Nam cố gắng nâng cao sức cạnh tranh của mình trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt.
Trong khu vực ASEAN, Việt Nam chỉ cao hơn các nước như Lào, Myanmar, Campuchia, trong khi còn đứng sau nhiều quốc gia như Singapore, Malaysia, Thái Lan và Brunei. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc tập trung vào các lĩnh vực chưa phát triển mạnh và cần được cải thiện để tăng cường năng lực cạnh tranh.
Mặc dù đã có những tiến bộ, nhưng Việt Nam cần đối mặt với thách thức lớn trong việc đảm bảo rằng năng lực cạnh tranh của mình không chỉ đứng vững mà còn ngày càng mạnh mẽ. Điều này đòi hỏi sự đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục, phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến khích đổi mới sáng tạo, và thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành công nghiệp và chính phủ. Chỉ khi những nỗ lực này được thực hiện một cách có hiệu quả, Việt Nam mới có thể đứng vững và phát triển trong thời kỳ cạnh tranh quốc tế ngày nay
3. Giải pháp của Bộ Xây dựng trong nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024
Bộ Xây dựng của Việt Nam đã đặt ra một kế hoạch chi tiết và chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong năm 2024, nhằm thích ứng và đồng thời thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Chương trình hành động được ban hành để triển khai hiệu quả Nghị quyết 02/NQ-CP, tập trung chủ yếu vào cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bộ Xây dựng đã đặt ra nhiệm vụ cụ thể và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong năm 2024, nhằm thực hiện hiệu quả Nghị quyết 02/NQ-CP. Chương trình hành động này tập trung vào cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, với các điểm chính sau:
Tháo gỡ bất cập pháp lý trong thực hiện dự án đầu tư
- Chủ động đề xuất tháo gỡ triệt để các rào cản đầu tư, kinh doanh không hợp lý, mâu thuẫn.
- Xử lý vấn đề không thuộc thẩm quyền bằng cách tập hợp vấn đề và kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền.
- Gửi kiến nghị đến Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm Tổ công tác đặc biệt, Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc và Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị được giao theo phân công của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh
- Chủ động nghiên cứu, rà soát ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiến nghị đưa ra khỏi danh mục.
- Rà soát, kiến nghị bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết.
- Thực hiện tham vấn và tương tác với doanh nghiệp qua Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh.
- Cập nhật kịp thời văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị được giao theo phân công của Bộ Xây dựng.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả cổng thông tin một cửa quốc gia
- Tiếp tục rà soát, tham mưu cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý.
- Nghiên cứu, sửa đổi quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa.
- Đơn vị thực hiện: Vụ Khoa học, công nghệ và môi trường.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng quy định thủ tục hành chính và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính
- Cập nhật, công khai quy định kinh doanh trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai cơ chế Một cửa, một cửa liên thông.
- Nâng cấp Cổng Dịch vụ công của Bộ Xây dựng và kết nối thanh toán trực tuyến.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm thông tin, Văn phòng Bộ, các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính.
Hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững
- Đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực doanh nghiệp.
- Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính, các đơn vị liên quan.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh
- Nâng cao hiệu quả dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Triển khai công tác tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan.
Một số nhiệm vụ khác:Trong đó, điển hình nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ bất cập pháp lý trong thực hiện dự án đầu tư có nội dung như sau:
- Chủ động, đề xuất tháo gỡ triệt để triệt để các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật.
- Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền thi tập hợp vấn đề kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền; đồng thời gửi kiến nghị tới các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ gồm:
+ Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư tại các bộ, ngành và địa phương;
+ Các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công;
+ Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính.
- Đơn vị thực hiện: Đơn vị được giao tham gia hoặc tham mưu thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phù chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và thực hiện thường xuyên trong các năm tiếp theo.
Như vậy, trên đây là giải pháp của BXD về cạnh tranh quốc gia trong năm 2024
Bài viết liên quan: PCI là gì? Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam hiện nay
Liên hệ hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn