Mục lục bài viết
1. Hành vi đe dọa người khác có kiện được không ?
>> Luật sư tư vấn quy định pháp luật xử lý hành vi đe dọa, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Mức xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình:
"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;"
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định...."
Khoản 1, điều 133, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội đe dọa giết người như sau: "Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm...."
2. Khởi kiện khi bị đe dọa được không ?
Hồ sơ khởi kiện gồm:
- Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)
- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)
- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).
- Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).
- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.
Mức xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình:
"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;"
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."
Ngoài ra, nếu sự việc nghiệm trọng thì có thể bị truy cứu Trách nhiệm hình sự.
3. Khởi kiện vì tội vu khống và đe dọa giết người ?
Còn vấn đề anh đấy bảo em.. Nếu bố mẹ anh đấy nói như vậy em có thể kiện vì em không được lấy. Vậy luật sư cho em hỏi em có thể kiện được không ạ.
Người gửi : P.T.T
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại Điều 133 Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 sửa đổi bổ sung
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Trường hợp này cần cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan công an để cơ quan điều tra làm rõ vụ việc.
Nếu bạn không làm việc này, mà hoàn toàn do bố mẹ anh kia bịa đặt lên, khi tra hỏi mà đúng sự thật thì bô mẹ anh ấy có thể phải chịu tội hình sự
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, khi có yêu cầu làm rõ vụ việc, bạn hoàn toàn có thể làm đơn khởi kiện lại về tội vu khống.
Với trường hợp của bạn, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và sự an toàn cho bản thân mình, bạn cần làm đơn tố cáo hành vi vi phạm của kẻ đe dọa tới cơ quan điều tra công an quận, huyện. Tham khảo thêm một số quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
Trong trường hợp có đủ cơ sở xử lý về hình sự, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đối với người vi phạm. Nếu vi phạm có dấu hiệu phạm tội hình sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan công an ra quyết định xử phạt hành chính đồng thời áp dụng một số biện pháp khác theo quy định của pháp luật buộc người vi phạm chấm dứt hành vi.
Để có chứng cứ nộp kèm theo đơn tố cáo, người nhận tin nhắn cần cung cấp cho cơ quan điều tra các tin nhắn đe dọa khủng bố tinh thần, các biên bản làm việc của công an xã, phường về việc kẻ đe dọa. Ngoài ra, nạn nhân có thể cung cấp cho cơ quan điều tra lời khai của các nhân chứng để cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ việc.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
4. Hướng dẫn làm đơn kiện về tội đe dọa giết người thì cần làm gì ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ điều 133, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội đe dọa giết người.
Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội đe dọa giết người:
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:
+ Có hành vi làm cho người bị đe doạ biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm (bị giết chết).
Ví dụ: Đe doạ người khác nhiều lần bằng lời nói là sẽ giết chết họ.
Hành vi này được thể hiện bằng trực tiếp (như bằng lời nói trước mặt, nói trực tiếp với người bị đe doạ) hoặc bằng gián tiếp (như qua thư, qua điện thoại hoặc nhắn qua người khác).
+ Có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện.
Vấn đề xác định có hay không có căn cứ cho rằng người đe doạ có khả năng sẽ hành động thực sự trên thực tế là rất khó xác định và cần phải xét một cách toàn diện trên các mặt sau:
– Phương pháp, thủ đoạn thực hiện hành vi đe doạ.
– Nguyên nhân của việc xảy ra hành vi đe doạ, mâu thuẫn giữa người có hành vi đe doạ với người bị đe doạ.
– Trạng thái tâm lý, xử sự của người bị đe doạ sau khi bị đe doạ.
– Số lần đe doạ và khả năng thực hiện các hành vi đó của người đe doạ.
Lưu ý: Người có hành vi đe doạ giết người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu xác định được căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ thực sự là việc đe doạ hoàn toàn có khả năng sẽ được thực hiện, đây là dấu hiệu bắt buộc của tội này.
+ Dấu hiệu cơ bản để phân biệt giữa tội đe doạ giết người (phạm tội chưa đạt) với tội giết người ở giai đoạn chuẩn bị là sự công khai hoặc không công khai hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của người khác, cả hai tội nêu trên tội phạm đều chuẩn bị công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi giết người.
Tuy nhiên, ở tội đe doạ giết người thì người phạm tội cố ý để cho người bị hại hoặc người khác biết và tin rằng người đó sẽ thực hiện lòi đe doạ giết. Còn ở trường hợp giết người chưa đạt (Điều 93), thông thường người phạm tội thực hiện việc chuẩn bị phạm tội một cách lén lút, bí mật. Mặt khác, mục đích đe dọa của tội này khác với mục đích giết người của tội giết người.
Khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng của công dân.
Mặt chủ quan: Người phạm tội đã thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).
Lưu ý:
Trường hợp đe doạ giết người mà có động cơ mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người bị đe doạ thì không cấu thành tội này. Trong trường hợp này người có hành vi đe doạ giết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản.
Chủ thể: Chủ thể của tội đe doạ giết người là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Thứ hai: về hình phạt.
Mức hình phạt đối với tội phạm này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:
a) Khung một (khoản 1)
Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
b) Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội đe doạ giết người thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đối với nhiều người (từ hai người trở lên)
– Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân (xem giải thích tương tự ở tội giết người).
– Đối với trẻ em (tức là người dưới mười sáu tuổi)
– Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác (Tội phạm khác là tội phạm mà người phạm tội đã thực hiện hoặc đang thực hiện).
=> Bạn có thể làm đơn tố cáo lên công an hoặc khởi kiện dân sự vì người đó có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, tinh thần của bạn. Cùng với đó bạn yêu cầu bồi thường về hành vi này.
5. Vay tiền chưa có điều kiện trả nhưng bị đe dọa cả gia đình thì có nên báo công an không ?
Họ có nói là khi nào có thì trả họ. Em cũng cảm ơn vì em đang là sinh viên chưa đi làm nên chưa trả lại họ được. Vì Em từ chối không chấp nhận tình cảm nên họ quay lại đòi tiền em. Liên tục dùng các số lạ để đòi nợ và đe dọa em. Em có bảo là khi nào em có tiền em sẽ chủ động liên hệ để trả, và chưa bao giờ nói là em không trả cả. Nhưng họ đe dọa em và bảo sẽ lên nhà em để đòi bố mẹ em. Không đòi được thì lấy đồ ngang giá trị. Sau đó trong lúc e đang bực tức thì có nói là :
"đây là chuyện của 2 người, không liên quan đến gia đình nên đừng có lên nhà tôi gây chuyện, anh có thể lấy được số tiền anh cho tôi vay từ bố mẹ tôi nhưng anh sẽ mất gấp bao nhiêu lần thì tôi không biết".
Thì sau đó họ nhắn tin đe dọa lên đạp phá nhà cửa bố mẹ em. Giờ em phải làm sao ạ ?
Mong được luật sư tư vấn giúp e càng sớm càng tốt ạ.
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về vay nợ, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, về vấn đề bạn vay tiền nhưng chưa trả được nên chủ nợ đòi đến nhà lấy đồ ngang giá trị.
Việc bạn vay nợ nhưng chưa trả được, chủ nợ hoàn toàn có quyền khởi kiện dân sự để yêu cầu Tòa án buộc bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu bạn không có tiền để trả nợ thì mới xảy ra phương án là kê biên tài sản để trả nợ. Tài sản của bạn có bị kê biên hay không là theo phán quyết của Tòa án.
Pháp luật hiện hành không cho phép việc cá nhân chủ nợ tự ý "giữ" hay chiếm đoạt tài sản của người khác nhằm mục đích buộc họ trả tiền (trả nợ) cho mình. Cụ thể, tại Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, nếu chủ nợ của bạn tìm tới tận nhà bạn và có hành vi tự ý "lấy tài sản có giá trị tương đương" để trừ nợ thì bạn có quyền tố cáo hành vi của người này ra cơ quan công an về tội Cưỡng đoạt tài sản.
Thứ hai, đối với việc chủ nợ đe dọa đập phá nhà bạn. Cụ thể,Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật
Nếu việc chủ nợ nhắn tin đe dọa gây ảnh hưởng đến cuộc sống, đe dọa tới tính mạng và an nguy của gia đình thì bạn hoàn toàn có thể sao chụp lại những tin nhắn đe dọa để làm chứng cứ tố cáo với cơ quan công an về hành vi của người chủ nợ này để bảo vệ bản thân và gia đình bạn.
Ngoài việc phải chịu hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự, người thực hiện hành vi phạm tội - tức chủ nợ của bạn còn có thể bị buộc phải bồi thường do thiệt hại mà mình gây ra (nếu họ thực sự tới đập phá nhà bạn) theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
Mọi vướng mắc, chỉ cần gọi: 1900.6162 sẽ được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến.