Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
- 2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản pháp luật do những chủ thể có thẩm quyền ban hành
- Văn bản pháp luật có hình thức do pháp luật quy định
- Văn bản pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định
- Văn bản pháp luật chứa đựng ý chí của chủ thể
- Văn bản pháp luật mang tính bắt buộc và được nhà nước đảm bảo thực hiện
- 3. Khái niệm hiệu lực không gian của văn bản quy phạm pháp luật
- 4. Phân loại văn bản quy pháp pháp luật dựa vào hiệu lực không gian
- 5. Cách xác định hiệu lực theo không gian
- 6. Xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực
1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Có rất nhiều quan điểm hiện nay về khái niệm văn bản pháp luật, tuy nhiên có thể định nghĩa văn bản pháp luật như sau: Văn bản pháp luật (VBPL) do những chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức theo pháp luật quy định, có nội dung là ý chí của nhà nước, mang tính bắt buộc và được đảm bảo bằng quyền lực của nhà nước.
Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
Thứ nhất, thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật Điều 151 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định:
“1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.”
Văn bản pháp luật bao gồm ba nhóm văn bản là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính. Mỗi nhóm trong hệ thống VBPL còn có một số nét đặc thù về nội dung, tính chất và vai trò trong quản lý nhà nước.
2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản pháp luật có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Văn bản pháp luật do những chủ thể có thẩm quyền ban hành
Ở Viêt Nam những chủ thể có thẩm quyền của cơ quan nhà nước bao gồm: Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các cơ quan nhà nước chỉ được ban hành văn bản pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực do mình quản lý mà pháp luật quy định. Ngoài ra, pháp luật còn quy định cho một số chủ thể khác cũng có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật như: Người đứng đầu các cơ quan nhà nước, thủ trưởng một số đơn vị trực thuộc các cơ quan nhà nước,…
Những VBPL mà được ban hành bởi chủ thể không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thẩm quyền ban hành thì không có hiệu lực pháp luật.
Văn bản pháp luật có hình thức do pháp luật quy định
Hình thức văn bản pháp luật bao gồm hai yếu tố cấu thành là tên gọi và thể thức của văn bản.
– Về tên gọi: Hiện nay pháp luật quy định rất nhiều loại văn bản pháp luật có tên gọi khác nhau như: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, thông tư,…
– Về thể thức: VBPL là quy định cách trình bày văn bản theo một khuôn mẫu, kết cấu nhất định, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa hình thức với nội dung và đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước.
Văn bản pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định
– VBPL được ban hành theo thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật như Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật khiếu nại, tố cáo,…Với mỗi VBPL cụ thể thì có các quy định về thủ tục riêng nhưng nhìn chung đều bao gồm những hoạt động mang tính chuyên môn, nghiệp vụ có vai trò trợ giúp cho người soạn thảo, tạo cơ chế trong việc phối hợp, kiểm tra giám sát của những cơ quan có thẩm quyền đối với việc ban hành VBPL.
Văn bản pháp luật chứa đựng ý chí của chủ thể
Nội dung của VBPL chứa đựng ý chí của chủ thể ban hành. Ý chí được biểu hiện qua hai hình thức đó là qua các quy phạm pháp luật thì bao gồm cấm, cho phép, bắt buộc hoặc qua những mệnh lệnh của chủ thể là người có thẩm quyền.
Văn bản pháp luật mang tính bắt buộc và được nhà nước đảm bảo thực hiện
Nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như: tuyên truyền, giáo dục hoặc cưỡng chế. Nếu các tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung của văn bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước.
3. Khái niệm hiệu lực không gian của văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật là tính bắt buộc thi hành của Văn bản quy phạm pháp luật đối với các chủ thể pháp luật trong khoảng không gian mà trong đó pháp luật tác động lên các quan hệ xã hội.
Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác động của văn bản trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Phạm vi đó có thể chỉ trong một địa phương, có thể là trong cả nước hoặc rộng hơn.
4. Phân loại văn bản quy pháp pháp luật dựa vào hiệu lực không gian
Dựa vào hiệu lực theo không gian, có thể chia văn bản quy phạm pháp luật thành hai loại:
1) Văn phản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong cả nước gồm: Hiến pháp, bộ luật, luật, nghịa quyết của quốc hội ….
2) Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong phạm vi từng địa phương là văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
5. Cách xác định hiệu lực theo không gian
Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật có thể xác định bằng cách sau:
Thứ nhất, xác định theo quy định của chính văn bản đó.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 5 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định: “Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam”.
Và Điều 6 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:
“1 – Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
2 – Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi lch hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3 – Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.”
Những quy định trên cho thấy, phạm vi lãnh thổ chịu sự tác động của Bộ luật hình sự năm 2015 không chỉ trên toàn lãnh thổ Việt Nam mà còn có thể ở ngoài lãnh thổ Việt Nam trong những trường hợp nhất định.
Thứ hai, nếu trong văn bản không quy định rõ thì có thể xác định theo thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản hoặc xác định theo nội dung của văn bản. Thông thường, văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương sẽ có hiệu lực trong phạm vi cả nước, văn bản của cơ quan nhà nước ở địa phương nào sẽ chỉ có hiệu lực trong phạm vi địa phương đó. Cũng có trường hợp, văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương nhưng chỉ có hiệu lực ở một số địa phương nhất định theo nội dung của nó. Ví dụ: quy định về việc giao đất, giao rừng cho các chủ thể sẽ chỉ có hiệu lực ở khu vực có rừng.
6. Xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực
a) Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành các Điều, Khoản, điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết hiệu lực;
b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết hết hiệu lực một phần thì các nội dung quy định chi tiết phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết sẽ hết hiệu lực đồng thời với phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết. Trường hợp không thể xác định được nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ;
c) Trường hợp một văn bản quy định chi tiết nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chỉ có một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực thì nội dung của văn bản quy định chi tiết thi hành sẽ hết hiệu lực đồng thời với một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực. Trường hợp không thể xác định được các nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ.