Mục lục bài viết
- 1. Hộ gia đình chỉ có một người là người đồng bào dân tộc thiểu số thì có phải là hộ đồng bào dân tộc thiểu số không?
- 2. Dân tộc thiểu số có được miễn giảm tiền sử dụng đất hay không?
- 2.1. Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất
- 2.2. Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất
- 3. Cách để được công nhận là dân tộc thiểu số đủ điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình chỉ có một người là người đồng bào dân tộc thiểu số thì có phải là hộ đồng bào dân tộc thiểu số không?
Công văn 1031/UBDT-CSDT năm 2017 đã rõ ràng xác định các tiêu chí để định danh hộ gia đình dân tộc thiểu số như sau: Theo quy định tại điểm a khoản 2, Điều 1 Thông tư 02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020, quy định rõ rằng "Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo là hộ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số...."
Do đó, theo đúng quy định của pháp luật, hộ gia đình dân tộc thiểu số sẽ được xác định khi hộ đó có chủ hộ hoặc có vợ/chồng là người dân tộc thiểu số. Điều này có nghĩa là chỉ cần có một trong hai thành viên vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số, gia hộ đó sẽ được coi là hộ đồng bào dân tộc thiểu số, tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp, hộ gia đình chỉ có một người là người đồng bào dân tộc thiểu số thì người này sẽ phải là chủ hộ hoặc có vợ/chồng là người dân tộc thiểu số thì mới được xác định đây là hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Dân tộc thiểu số có được miễn giảm tiền sử dụng đất hay không?
Để xác định xem liệu đồng bào dân tộc thiểu số có thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất hay không, ta cần biết rõ về những đối tượng nằm trong phạm vi được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất. Hiện nay, theo quy định của pháp luật, các đối tượng sau đây được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất:
2.1. Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất
Căn cứ vào quy định tại Điều 11 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Điều 13 của Thông tư số 76/2014/TT-BTC, có những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền sử dụng đất:
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho việc thực hiện các chính sách nhà ở và đất đối với:
+ Các người có công với cách mạng sẽ được miễn tiền sử dụng đất khi có quyết định từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt miễn tiền sử dụng đất.
+ Hộ gia đình nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số sẽ được miễn tiền sử dụng đất nếu có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuộc vùng biên giới và hải đảo theo quy định của pháp luật.
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân và hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải là đất thổ cư do tách hộ, áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số và hộ gia đình nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (xem danh mục các xã đặc biệt khó khăn được ban hành kèm theo Quyết định số 861/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 04/6/2021).
- Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất cho các hộ dân cư ở làng chài, dân sống trên vùng sông nước, đầm phá khi di chuyển đến nơi tái định cư khác theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong trường hợp này, nếu diện tích vượt quá hạn mức, người dân vẫn phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2.2. Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, có những trường hợp sau đây được miễn tiền sử dụng đất:
- Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình thuộc dân tộc thiểu số và hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, khi họ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất và công nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Điều này áp dụng cho hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số và miền núi thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với những người có công với cách mạng và thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
- Giảm tiền sử dụng đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Với các quy định trên, dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được Nhà nước miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất. Cụ thể:
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới và hải đảo được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở và đất ở.
- Dân tộc thiểu số thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 04/6/2021 được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
- Dân tộc thiểu số không thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 04/6/2021 được giảm 50% tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất và công nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Vậy, dân tộc thiểu số thuộc 3 trường hợp trên đều được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.
3. Cách để được công nhận là dân tộc thiểu số đủ điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất
Để được công nhận là nhóm dân tộc thiểu số đủ điều kiện được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, cá nhân và hộ gia đình thuộc diện dân tộc thiểu số cần tuân thủ quy trình và thủ tục sau đây trong năm 2023:
Để chuẩn bị một bộ hồ sơ yêu cầu xác nhận thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, cá nhân và hộ gia đình dân tộc thiểu số cần tuân theo các quy định sau đây:
Chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất (lưu ý: trong đơn phải ghi rõ diện tích và lý do miễn hoặc giảm).
- Bản sao có chứng thực của giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất. Đối với cá nhân và hộ gia đình thuộc đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo hoặc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Một số giấy tờ và tài liệu có liên quan khác (tuỳ theo từng trường hợp cụ thể).
Nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 76/2014/TT-BTC, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thẩm quyền được quy định cho từng đối tượng yêu cầu cụ thể như sau:
- Đối với tổ chức kinh tế, hồ sơ cần được nộp tại cơ quan thuế nơi có đất trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc, tính từ ngày tổ chức kinh tế nhận được quyết định giao đất hoặc cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Đối với cá nhân và hộ gia đình dân tộc thiểu số, hồ sơ cần được nộp tại Văn phòng đăng ký biến động đất đai hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Quy trình giải quyết hồ sơ yêu cầu xác nhận miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất cho cá nhân và hộ gia đình dân tộc thiểu số tại Văn phòng đăng ký biến động đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC, được sửa đổi và bổ sung bởi Điều 8 Thông tư số 10/2018/TT-BTC. Theo đó:
- Văn phòng đăng ký biến động đất đai chuyển hồ sơ yêu cầu của cá nhân và hộ gia đình dân tộc thiểu số đến cơ quan thuế nơi có đất.
- Cơ quan thuế xem xét và xác nhận dựa trên hồ sơ đã được tiếp nhận. Sau đó, cơ quan này sẽ đưa ra quyết định về việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất cho cá nhân và hộ gia đình dân tộc thiểu số.
- Thời gian để giải quyết hồ sơ không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ yêu cầu.
Lưu ý rằng thời gian giải quyết hồ sơ có thể thay đổi tuỳ theo quy định cụ thể của địa phương và tình hình công việc tại cơ quan thuế.
Quý khách hàng có thể đọc tham khảo nội dung bài viết sau của Luật Minh Khuê: Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp về chủ đề "Hộ gia đình chỉ có một người là người đồng bào dân tộc thiểu số có phải là hộ đồng bào dân tộc thiểu số không?". Nếu bạn có thêm bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề này, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại tổng đài 19006162 hoặc gửi yêu cầu liên hệ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi sẽ rất vui lòng giải đáp và hỗ trợ bạn.