1. Sổ hộ khẩu có liên quan gì đến quyền sử dụng đất không?

Sổ hộ khẩu và sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những chứng từ pháp lý quan trọng của người dân trong các giao dịch pháp lý. Theo quy định của Luật cư trú năm 2020 thì sổ hộ khẩu là giấy tờ xác minh việc đăng ký thường trú của công dân theo quy định về pháp luật cư trú. Còn sổ đỏ là một cách gọi dân gian về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một văn bản pháp lý được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất nhằm để khẳng định, công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của công dân đối với tài sản, diện tích đất. 

Tóm lại sổ hộ khẩu được xác định là một tài liệu xác nhận nơi đăng ký thường trú của người được cấp giấy chứng nhận và là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi thông tin nơi cư trú của họ trên sổ đỏ. Còn sổ đỏ là văn bản xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hai loại giấy tờ pháp lý này hiện nay người dân vẫn thường xuyên nhầm lẫn là một và đặc biệt dễ gây nhẫm lẫn khi tiến hành các giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đặc biệt là trong giao dịch hưởng thừa kế. Đây là sự sai lầm lớn trong cách nghĩ và càng nghiêm trọng hơn nếu đó là cách nghĩ, cách hiểu của một cán bộ tư pháp hay một cán bộ hành chính địa phương. Bởi với lối hiểu biết sai lệch như vậy thì là nguồn cơn cho các thủ tục rắc rối, phức tạp, phiền hà thậm chí là sai pháp luật khi tiến hành thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất cho người dân. Đây là hai loại giấy tờ pháp lý khác nhau, riêng biệt và chỉ hỗ trợ nhau trong quá trình tiến hành những thủ tục hành chính nhất định mà không hề có sự liên thông với nhau. Và sự nhầm lẫn của người dân về hai loại sổ này thường thể hiện nhiều nhất ở phương diện nhận thừa kế tài sản là đất đai và cấp sổ đỏ cho hộ gia đình: 

>> Xem thêm: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần xin chữ ký giáp ranh?

 

2. Có tên trong sổ hộ khẩu có được nhận thừa kế không?

Xin chào Luật sư, tôi có một thắc mắc rất mong Luật sư phía Công ty Luật Minh Khuê giải đáp giúp tôi. Chuyện là bố tôi mới mất năm 2020 nhưng không có để lại di chúc. Tài sản mà bố tôi để lại chỉ có mảnh đất rộng 1000 ha ở dưới quê chưa có để lại cho ai. Nay anh em tôi muốn chia phần tài sản thừa kế này của bố nhưng vợ tôi cô ấy cứ đòi được nhận một phần tài sản thừa kế của bố chồng do có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình. Nhưng tôi nghe ngóng được mọi người nói là con dâu không được nhận di sản thừa kế của bố nên tôi không cho vợ hưởng. Vợ chồng tôi đã xảy ra mâu thuẫn nên rất mong Luật sư có thể giải đáp cho chúng tôi vấn đề này ạ! Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Trả lời:

Câu chuyện của bạn cũng là câu chuyện của đại đa số gia đình hiện nay. Người dân rất hay nhầm lẫn rằng có tên trong sổ hộ khẩu thì sẽ được nhận thừa kế. Đây là sai lầm nghiêm trọng trong cách nghĩ và suy diễn vốn đã tồn tại từ lâu đời của người dân Việt. Và chúng tôi xin khẳng định lại một lần nữa rằng, việc có tên trong sổ hộ khẩu không hề liên quan gì đến việc thừa kế theo di chúc cũng như thừa kế theo pháp luật. Bởi căn cứ theo Bộ luật dân sự năm 2015 thì thừa kế sẽ được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật chứ không phải chia theo sổ hộ khẩu. Chia thừa kế theo di chúc là chia theo những gì được ghi nhận trong nội dung di chúc. Còn chia thừa kế theo pháp luật sẽ áp dụng khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Theo đó, chia thừa kế theo pháp luật được xác định theo ba hàng thừa kế chứ không phải xác định theo người có tên trong sổ hộ khẩu. Ba hàng thừa kế lần lượt đó là:

  • Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi của người chết
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại

Vì rất nhiều lý do mà có thể những người thuộc hàng thừa kế nêu trên có tên hoặc không có tên trong sổ hộ khẩu, nó chỉ là một sự trùng hợp. Chứ không thể nào coi là cứ có tên trong sổ hộ khẩu thì đương nhiên được hưởng thừa kế. 

Do vậy đối chiếu với trường hợp của bạn, thì người vợ của bạn đòi hưởng thừa kế phần đất của bố bạn để lại do cô ấy có tên trong sổ hộ khẩu gia đình là hoàn toàn không có căn cứ, trái với quy định pháp luật. Lúc này việc chia tài sản thừa kế là quyền sử dụng mảnh đất 1000 ha sẽ chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất các phần bằng nhau như đã nêu ở trên. Nếu người thuộc hàng thừa kế thứ nhất từ chối hoặc thuộc trường hợp không được nhận di sản thừa kế thì mới đến hàng thừa kế tiếp theo. Vợ bạn mà muốn có quyền trong phần tài sản đất đó thì có thể thỏa thuận với bạn hoặc bạn có thể tặng phần đất mà mình được hưởng thừa kế cho vợ bạn thông qua thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. 

 

3. Có tên trong sổ hộ khẩu có được nhận quyền sử dụng đất không?

Xin chào Luật sư! Tôi đã biết đến Công ty Luật Minh Khuê từ lâu và đã sử dụng dịch vụ pháp lý của bên mình khá nhiều lần. Nên hiện nay tôi tiếp tục có một vấn đề nữa khá băn khoăn rất mong nhận được sự phản hồi gỡ rối của phía Luật sư công ty. Chuyện là gia đình tôi được cấp sổ đỏ cho hộ gia đình từ năm 2019. Nay tôi muốn bán phần đất đó nhưng đang bị em dâu tôi làm khó vì cô ấy bảo là muốn bán phải hỏi ý kiến những người trong hộ. Tôi có hỏi ý kiến của vợ, hai đứa con tôi và họ đều đồng ý nên đã bán phần đất đó. Nhưng em dâu tôi biết chuyện này và bảo rằng sẽ khởi kiện tôi vì bán đất tự ý, không hỏi hết ý kiến của người trong hộ gia đình vì đây là đất cấp cho hộ gia đình, mà em dâu tôi cũng có tên trong sổ hộ khẩu. Vì vậy tôi cũng đang rất băn khoăn không biết thực hư thế nào? Liệu việc bán đất của tôi có trái pháp luật thật không? Rất mong được phía Luật sư giúp đỡ, giải đáp giùm tôi trường hợp này! Tôi xin cảm ơn

Trả lời:

Đây là vấn đề gây nhiều sự tranh cãi nhất trong các gia đinh hiện nay và gây ra những vụ kiện không đáng có, phí thời gian và tiền của. Bởi họ hầu hết chưa hiểu được vấn đề sổ hộ khẩu và sổ đỏ cấp cho hộ gia đình là hai giấy tờ pháp lý hoàn toàn khác nhau. Đất cấp cho hộ gia đình tức là hộ gia đình có quyền sử dụng đất đó. Và theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đinh, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất

Như vậy, những người trong một hộ gia đình có quyền sử dụng đất với phần đất đo như nhau khi đáp ứng đủ cả 3 điều kiện đó là:

- Về mối quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng

- Về việc đang sống chung với nhau

- Và có quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước gia đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất

Nếu chỉ căn cứ vào sổ hộ khẩu thì chỉ mới đáp ứng điều kiện là sống chung. Còn những người có tên trong sổ hộ khẩu chưa chắc đã có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng do vậy không đủ điều kiện để được chung quyền sử dụng đất. 

Như vậy khi đối chiếu với trường hợp của bạn, chúng tôi nhận định rằng việc em dâu bạn có tên trong sổ hộ khẩu chắc hẳn vì một lý do nào đó nhưng việc em dâu có tên trong sổ hộ khẩu không đáp ứng đủ điều kiện về mặt hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng nên trường hợp này em dâu bạn khởi kiện đòi trả lại quyền sử dụng đất là vô căn cứ. Vì vậy bạn có thể đưa căn cứ pháp luật của Luật đất đai năm 2013 hiện hành để làm rõ vấn đề này với em dâu, tránh việc em bạn mất thời gian khởi kiện cũng như chi phí mà lại không có kết quả như ý muốn. Việc có tên trong sổ hộ khẩu chỉ là một loại giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người em dâu mà thôi. 

>> Tham khảo: Tự ý sửa ngày sinh trên sổ hộ khẩu bị phạt bao nhiêu tiền?

Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!