1. Hoa hồng bảo hiểm là gì?

Hoa hồng bảo hiểm là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho bên đại lí bảo hiểm, bên môi giới bảo hiểm do thực hiện việc đại lí hoặc môi giới bảo hiểm thao thoả thuận trước.

Hoa hồng bảo hiểm là một loại chỉ phí kinh doanh trong kinh doanh bảo hiểm nên trong hạch toán kinh doanh, hoa hồng bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm đưa vào giá dịch vụ bảo hiểm. Có hai loại hoa hồng bảo hiểm là hoa hồng bảo hiểm không hoàn lại và hoa hồng bảo hiểm tạm thời. Đối với loại hoa hổng không hoàn lại, người được trả hoa hồng không phải trả lại tiền hoa hồng dù trong bất kì trường hợp nào cho doanh nghiệp bảo hiểm. Đối với loại hoa hồng tạm thời, người được hưởng hoa hồng phải hoàn trả lại cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu hợp đồng mà họ làm đại lí, môi giới kí kết mất hiệu lực.

2. Hoa hồng đại lý bảo hiểm là gì?

- Theo Điều 41 Thông tư 124/2012/TT-BTC, Hoa hồng đại lý bảo hiểm là các khoản chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả trực tiếp cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm mang lại lợi ích dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

- Hoa hồng được trả để đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm bù đắp cho các chi phí đã bỏ ra trong khâu khai thác, bán sản phẩm bảo hiểm và trả công cho chính họ. Luật cũng quy định rõ, không được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam; bên mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình…

- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động sử dụng hoa hồng đại lý bảo hiểm chi cho đại lý bảo hiểm để thực hiện một hoặc các nội dung sau:

+ Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;

+ Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;

+ Thu phí bảo hiểm;

+ Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

+ Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

3. Tỷ lệ hưởng hoa hồng bảo hiểm

Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ cá nhân

Trường hợp cho từng nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được áp dụng đối với các sản phẩm bảo hiểm chính theo bảng sau:

Loại hình bảo hiểm nhân thọ Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm (%)
Phương thức nộp phí bảo hiểm định kỳ Phương thức nộp phí 1 lần
Năm hợp đồng thứ nhất Năm hợp đồng thứ hai Các năm hợp đồng tiếp theo
1. Bảo hiểm tử kỳ 40 20 15 15
2. Bảo hiểm sinh kỳ - Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống 15 10 5 5
- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm 20 10 5 5
3. Bảo hiểm hỗn hợp: - Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống 25 7 5 5
- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm 40 10 10 7

4. Bảo hiểm trọn đời

30 20 15 10
5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ 25 10 7 7

4. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm

Theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm thì những đối tượng được trả hoa hồng bảo hiểm là

– Đại lý bảo hiểm

– Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

“1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính trong phí bảo hiểm.”

5. Đối tượng không được trả hoa hồng kinh doanh bảo hiểm

Hoa hồng đại lý và tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ được Bộ Tài Chính quy định rõ ràng tại các thông tư, nghị định đã ban hành. Phần trăm hoa hồng nhiều hay ít dựa theo sản phẩm mà đại lý bảo hiểm bán được. Thông tư 89/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, Nghị định Số: 73/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 80/2019/NĐ-C. Theo Luật Bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm được chi trả cho đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm, người có công trong khâu phân phối sản phẩm bảo hiểm đến tận tay người tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, không được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau:

Một là tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam.

Hai là bên mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình.

Tình huống: Hiện nay tôi đang muốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm. Vậy xin hỏi Luật sư tôi cần làm những giấy tờ thủ tục gì để có thể thành lập được doanh nghiệp bảo hiểm?

Đại diện công ty Luật Minh Khuê, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

1. Các tổ chức được nhà nước cấp phép kinh doanh bảo hiểm:

Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

- Công ty cổ phần bảo hiểm.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm.

- Hợp tác xã bảo hiểm.

- Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Theo căn cứ tại điều 60 Luật kinh doanh bảo hiểm về những nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm:

Điều 60. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:

a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm;

b) Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;

c) Giám định tổn thất;

d) Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;

đ) Quản lý quỹ và đầu tư vốn;

e) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ.

2. Thẩm quyền cấp

Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động:

- Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính của Việt Nam.

3. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

- Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

- Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

- Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

- Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.

- Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đủ năng lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

- Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

- Dự thảo điều lệ doanh nghiệp.

- Phương án hoạt động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp.

- Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp.

- Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó.

- Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành.

Theo căn cứ tại điều 65, 66, 67 Luật kinh doanh bảo hiểm về thời hạn cấp giấy phép, Lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động:

Điều 65. Thời hạn cấp giấy phép

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 66. Lệ phí cấp giấy phép

Doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.

Điều 67. Công bố nội dung hoạt động

Sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố nội dung hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

5. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động

- Doanh nghiệp bảo hiểm có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

+ Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;

+ Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà không bắt đầu hoạt động;

+ Giải thể theo quy định của pháp luật

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;

+ Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động;

+ Không bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm.

- Trong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải đình chỉ ngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm mới, nhưng vẫn có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm và phải thực hiện các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.

- Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 69. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Tên doanh nghiệp;

b) Vốn điều lệ;

c) Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

đ) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

e) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên;

g)11 Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán;

h)12 Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố các nội dung thay đổi đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật.