Kính chào Luật Minh Khuê! Cho phép tôi được hỏi một vài vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với hoa hồng môi giới cho cá nhân không lưu trú mà công ty tôi đang vướng phải. Năm 2016 công ty tôi có thuê môi giới bán hàng là người Pháp, Hà Quốc và một số nước khác. Họ là người nước ngoài, chịu trách nhiệm tìm khách hàng ở nước họ. Ký hợp đồng môi giới và nhận hoa hồng cho mỗi lần xuất khẩu hàng sang nước họ. Vậy chi phí công ty mình trả cho họ (cá nhân không cư trú) có phải trừ tiền thuế TNCN của họ không? Tôi đọc trên mạng rất nhiều đa số là nói phải nộp 20% trên hoa hồng. Nhưng theo tôi được biết thì nước Pháp, Hàn quốc có ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần (trong đó có thuế tncn) với Việt Nam. Vậy thuế tncn đó phải nộp ở Việt Nam hay ở nước Pháp, Hàn quốc. Nếu như họ nộp bên nước họ rồi thì bên Việt Nam mình cần phải có những thủ tục gì để bên thuế Việt Nam không bắt đóng khoản thuế này nữa. Tôi xin chân thành cám ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ pháp lý

Thông tư số 103/2014/TT-BTC  ngày 6 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam

Thông tư số 111/2013/TT-BTC về thuế thu nhập cá nhân ngày 15 tháng 8 năm 2013 hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

Thông tư số 205/2013/TT-BTC hướng dẫn các hiệp định tránh đánh thuế hai lần ngày 24 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thôt có hiệu lực thi hành tại Việt Nam

Nội dung tư vấn

Công văn số 5392/TCT-TNCN ngày 23/11/2017 hướng dẫn như sau:

- Nếu cá nhân nước ngoài là thương nhân thì xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát hoạt động xây dựng công trình của cá nhân chịu thuế theo quy định đối với nhà thầu gồm thuế GTGT và thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh. Công ty Việt Nam có trách nhiệm khai thay, nộp thay theo Mẫu tờ khai số 01/CNKD ban hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.

- Nếu cá nhân nước ngoài không phải là thương nhân thì không xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát hoạt động xây dựng công trình của cá nhân là hoạt động cung cấp dịch vụ chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% nếu là cá nhân cư trú, hoặc 20% nếu là cá nhân không cư trú, hoặc theo biểu lũy tiến nếu là cá nhân cư trú và hợp đồng đáp ứng là hợp đồng lao động.

Như vậy, trường hợp này, cần phải chia thành hai trường hợp:

1. Trường hợp cá nhân nước ngoài lý hợp đồng môi giới thương mại với công ty có đăng ký kinh doanh ở nước ngoài 

1.1  Về đối tượng áp dụng

Nếu các cá nhân nước ngoài ký hợp đồng môi giới thương mại với công ty có đăng ký kinh doanh ở nước ngoài thì thực hiện nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định như sau:

"Điều 1. Đối tượng áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu".

1.2  Về các loại thuế áp dụng

Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về các loại thuế áp dụng đối với trường hợp cá nhân nước ngoài, cụ thể được xác định như sau:

"Điều 5. Các loại thuế áp dụng

1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành".

Căn cứ theo thông tin mà bạn cung cấp, những cá nhân này đều là người nước ngoài, không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh thu nhập tại Việt Nam (từ hợp đồng môi giới với công ty Việt Nam) do đó có thể là đối tượng nộp thuế nhà thầu.

Tại điều 11, Mục 3, Chương II, Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Mục 3. NỘP THUẾ GTGT NỘP THUẾ TNDN THEO PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ TÍNH TRÊN DOANH THU

(sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp)

Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II “.

Do những đối tượng này không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam nên Công ty Việt Nam có nghĩa vụ nộp thay thuế nhà thầu cho các cá nhân nước ngoài kinh doanh, có ký hợp đồng môi giới thương mại với doanh nghiệp Việt Nam. Theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC,tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu đối với ngành kinh doanh dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 5%. Về vấn đề thuế TNCN của những đối tượng này, Điều 17 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:

"Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanh

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.

1. Doanh thu:

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.

2. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.

b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.

c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác..."

2. Trường hợp cá nhân không thực hiện việc đăng ký kinh doanh ở nước ngoài

Trong trường hợp cá nhân không thực hiện đăng ký kinh doanh ở nước ngoài thì thu nhập nhận được từ công ty thuộc nhóm thu nhập tiền công, tiền lương. Theo đó, khoản thu nhập này sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng mà chỉ thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định về các xác định thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú, cụ thể như sau:

"Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam  thực hiện theo công thức sau:

a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động".

2.2  Quy định về tránh đánh thuế hai lần

Về hiệp định tránh đánh thuế hai lần, theo hướng dẫn tại chương III Thông tư số 205/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

"...khi một đối tượng nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam, có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và đã nộp thuế tại nước này (theo quy định của Hiệp định và pháp luật nước đó), Việt Namvẫn có thể có quyền thu thuế đối với các khoản thu nhập này nhưng đồng thời Việt Nam cũng có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần để đối tượng nộp thuế đó không bị nộp thuế hai lần..."

Do đó, trong trường hợp các cá nhân nước ngoài này không phải là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì không xem xét vấn đề áp dụng biện pháp tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Chuyên viên tư vấn Ngô Trang - Công ty luật Minh Khuê