Mục lục bài viết
1. Trẻ từ 07 tuổi có được học lớp một không?
Căn cứ tại Điều 33 của Điều lệ Trường Tiểu học, ban hành kèm với Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, quy định về tuổi của học sinh tiểu học. Dưới đây là giải thích chi tiết:
Theo Điều 33 của Điều lệ Trường Tiểu học:
Tuổi để vào lớp một: Tuổi tiêu chuẩn để một đứa trẻ vào học lớp một là 6 tuổi, tính theo năm. Tuy nhiên, có những ngoại lệ cho một số nhóm đặc biệt:
Những trường hợp ngoại lệ này cho phép trẻ em vào học lớp một ở tuổi lớn hơn so với tuổi tiêu chuẩn, nhưng không quá 3 tuổi. Ví dụ, một đứa trẻ từ nhóm trên có thể vào học lớp một ở tuổi tối đa là 9 tuổi. Nếu tuổi của trẻ vượt quá giới hạn này, quyết định sẽ được đưa ra bởi trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Trẻ em khuyết tật hoặc kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ.
- Trẻ em ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Trẻ em dân tộc thiểu số.
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
- Trẻ em từ nước ngoài về Việt Nam hoặc con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam.
- Học sinh lớn hơn tuổi tiêu chuẩn cũng có thể tiếp tục học lớp tiểu học dưới những điều kiện cụ thể:
+ Học sinh đã học lại lớp.
+ Học sinh ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Học sinh dân tộc thiểu số.
+ Học sinh khuyết tật hoặc kém phát triển.
+ Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
+ Trẻ em từ nước ngoài về Việt Nam hoặc con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam.
Tóm lại, một đứa trẻ 7 tuổi có thể vào học lớp một nếu nằm trong nhóm ngoại lệ được nêu trên. Điều này bao gồm trẻ em ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em từ nước ngoài về Việt Nam, và con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam. Những trẻ em này có thể vào học lớp một ở tuổi lớn hơn so với tuổi tiêu chuẩn, nhưng không quá 3 tuổi, tức là có thể học lớp một ở tuổi 9 dưới những điều kiện này. Mọi trường hợp ngoại lệ vượt quá giới hạn này sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định
2. Có cần giấy chứng nhận mẫu giáo khi học sinh vào lớp 1 không?
Theo quy định tại Điều 14 của Luật giáo dục 2019 này:
- Giáo dục tiểu học được xác định là giáo dục bắt buộc. Nhà nước có trách nhiệm triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Nhà nước chịu trách nhiệm đảm bảo giáo dục bắt buộc trên toàn quốc và quyết định kế hoạch, cung cấp các điều kiện cần thiết cho việc phổ cập giáo dục.
- Mọi công dân trong độ tuổi quy định phải tham gia học tập để hoàn thành giáo dục bắt buộc.
- Gia đình và người giám hộ có nghĩa vụ tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi quy định có thể tiếp tục học tập để hoàn thành giáo dục bắt buộc.
Theo Luật giáo dục, giáo dục tiểu học là phần giáo dục bắt buộc. Không có yêu cầu bắt buộc đối với trẻ em phải tham gia giáo dục mẫu giáo. Do đó, trẻ em không cần phải tốt nghiệp mẫu giáo mới được phép nhập học lớp 1.
Bên cạnh Luật giáo dục, Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học, được ban hành bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã không còn quy định về hồ sơ nhập học cho trẻ vào lớp 1. Thay vào đó, Sở Giáo dục và Đào tạo của từng địa phương có quy định cụ thể về vấn đề này.
Tuy nhiên, theo quy định cơ bản, các Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương thường yêu cầu hồ sơ nhập học cho trẻ vào lớp 1 gồm:
- Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 1, có thể được điền trực tiếp hoặc in từ hệ thống đối với hình thức tuyển sinh trực tuyến.
- Bản sao của Giấy khai sinh hợp lệ.
- Bản sao sổ hộ khẩu (không cần chứng thực kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy hẹn hoàn thành thủ tục nhập khẩu, sổ tạm trú, hoặc giấy xác nhận cư trú tại địa phương.
Tùy thuộc vào quy định tuyển sinh của từng trường, có những trường có thể yêu cầu thêm Sổ tạm trú dài hạn, giấy khám sức khỏe của trẻ, và ảnh của trẻ.
Như vậy, không có yêu cầu bắt buộc đối với trẻ phải tốt nghiệp mẫu giáo mới được học lớp 1
3. Quyền lợi của học sinh vào lớp một đến lớp năm bậc giáo dục tiểu học
Học sinh từ lớp một đến lớp năm trong cấp giáo dục tiểu học được đảm bảo một loạt quyền lợi theo quy định tại Điều 35 của Điều lệ trường tiểu học, được ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT. Dưới đây là một phân tích chi tiết về những quyền lợi này:
- Quyền học tập và phát triển toàn diện: Học sinh có quyền được học tập và phát triển toàn diện, khai thác tối đa tiềm năng cá nhân của mình. Họ cần được học ở một trường, lớp thuận tiện về đi lại trên địa bàn cư trú, để đảm bảo an toàn và thuận lợi cho quá trình học tập.
- Quyền lựa chọn trường và chuyển trường: Học sinh có quyền chọn trường học phù hợp hoặc chuyển đến học trường khác nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân của học sinh.
- Quyền được hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ: Đối với học sinh từ nước ngoài về Việt Nam, con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam, và trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa đi học, họ có quyền được hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.
- Quyền học hòa nhập và được hỗ trợ đặc biệt: Học sinh khuyết tật được đảm bảo quyền học hòa nhập tại một trường tiểu học, được cung cấp điều kiện học tập và rèn luyện phù hợp với nhu cầu của họ. Họ cũng được học và đánh giá dựa trên kế hoạch giáo dục cá nhân.
- Quyền học tập theo nhu cầu và tình hình cụ thể: Học sinh có thể học rút ngắn thời gian chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, hoặc học kéo dài thời gian. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân của học sinh.
- Quyền tham gia quyết định lên lớp: Học sinh có kết quả học tập còn hạn chế và chưa hoàn thành các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, họ được giáo viên và hiệu trưởng xem xét để quyết định liệu họ có lên lớp hay ở lại lớp.
- Quyền bảo vệ và đối xử công bằng: Học sinh được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng, và được đối xử bình đẳng, dân chủ. Họ cũng được đảm bảo các quyền và lợi ích chính đáng, cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập và rèn luyện của mình.
- Quyền tham gia hoạt động phát huy khả năng cá nhân: Học sinh được tham gia các hoạt động để phát huy khả năng cá nhân, bày tỏ ý kiến và nguyện vọng của mình.
- Quyền nhận học bổng và hưởng chính sách xã hội: Học sinh có quyền nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
- Quyền hưởng các quyền khác theo luật: Học sinh cũng được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, học sinh từ lớp một đến lớp năm trong cấp giáo dục tiểu học có được đảm bảo một loạt quyền lợi quan trọng, từ quyền học tập, phát triển, đến quyền lựa chọn trường, và quyền được bảo vệ và đối xử công bằng. Những quyền này giúp đảm bảo rằng họ có môi trường học tập thuận lợi và được khuyến khích phát triển toàn diện
Bài viết liên quan: Thủ tục, hồ sơ nhập học lớp 1 cần những giấy tờ gì?
Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!